CÁC LINH MỤC ANH HÙNG Trong Thế Kỷ XXI

Năm 2009, ĐGH Benedicto XVI đặt là năm Linh Mục ‘L’anné Sacerdotale” và chọn Thánh Jean Marie Vianey làm quan thầy. Đức Benedicto tin tưởng và hy vọng vào: Patron de tous les prêtres de l’univers. Thánh nhân viết: L’amour de Jésus. ĐGH thêm trong thư mục vụ năm Lm: Comment pourrais je ne pas rendre hommage au labeur apostoligue au service infatigable et peu visible et à la charité uniserselle et prêtres d’aujourd’hui. Tông thư ‘Duc In Altum’ Thánh Giáo Hòang Jean Paul II viết: I1s s’aventurent (les prêtres) sur des mers inconnus et offrerent une réponse tradicale aux service de l’évangile et ceux qui sont dans le plus grand besoin.

Ngày 29.6.24, lúc 9g30, tại tiền đình nhà thờ St Sulpice, 6e, Đức TGM Paris, Laurent Urich truyền chức Lm cho 6 tân Lm : Jerome de Ballabre, Antoine Delhomme, Jeimer Mora, Louis-Marie Drago, Henri Thin và Vianney de Cibeins. Dịp này, gp Nantere có 2, Meaux có 3, Versailles có 3, Evry-Corbeil –Essonnes có 1. Créteil có 2. Cả Pháp, năm nay, 2024, thêm 105 tân Lm. Các chủng sinh thưa can đảm ‘Oui, je le veux, avec la grace de Dieux’

Trong lễ truyền chức Đức TGM giảng :’Heureux es-tu Simon fils Jonas : ce n’est de chair et de sang qui t’ont révélé cela mais mon Père est aux ceux et moi je te le déclare : Tu es Pière et sur cette pière je batirai mon Eglise’ (Paris Notre-Dame số 2013, 4. Juillet 24, pp 10-14)

Hiệp hội AED lập 1947 có 137 nước với 600.000 hội viên (L’Aide à l’Église en Déstresse : Trợ Giúp Giáo Hội Đau Khổ). Năm 2010, AED xb ‘Prêtres Héroiques’ Témoins de la Foi au XXI e siècle. Viết về 15 Gm hay Lm Anh Hùng bị Cs giam tù (+ hình). Xin tóm lược mục vụ mỗi vị.

1)VN có Lm Taddée Nguyễn Văn Lý (Huế, 1947- ).

Cha thụ phong Lm 1974. Thư ký cho TGM Nguyễn Kim Điền (+1988). 9. 1977, bị bắt trên đường hành hương Lavang với 2 nữ tu, bị Cs VN kết án 20 năm tù. Tháng 11. 1994, cả thế giới biết hình công an bịt miệng có 5 công an theo, khi Cha điều trần 10 điểm xin tự do tôn giáo. Sau 10 tù, 2010, cha được thả, về tòa Gíam mục, bán thân bất toại (Ttr. 59-63).

2) Gm Vasyl Semenyuk (Ukraine, 1949- ).

Năm 1974 thụ phong Lm, năm sau, Cha là giám đốc Cv, năm 2004, được chọn làm Gm Ternopil và Zbori, thời Cs. Thường xuyên theo dõi bởi KGB. 1991, Ukraine độc lập. Ngày đêm, quên ăn, Cha lén lút trà trộn trong đám đông trên xe lửa giải tội, thăm hỏi. Và phụ trách giới trẻ. Khi cần thì giả dạng. Số giáo dân ngày tăng nhanh. Cha từng hướng dẫn Lm tu chui. Nhiều tu sỹ bị cầm tù. 28 Lm được phong Chân Phước. HY Josyl Slipj bị chết trong tù. Đc xây 4 trung tảm mục vụ, nhà thờ, hàng ngày có tới hàng 1000 hội họp, cai nghiện, đọc kinh cầu nguyện.

3) Lm Richard Ho Lung (Nhạc-Thi sỹ Dòng Tên, Nhật - +1987)

Gốc Phật. Thụ phong Lm Dòng Tên, 1971. Xb nhiều thơ và nhạc. Cha gia nhập ‘Frères-des-Pauvres’, 1981. Cha phụ trách phụ nữ lỡ lầm và người già. Cha hay nói : Ce qui est arrvé à ces femmes a provoqué un trouble très profond en moi. Je suis dit que si Le Christ était sur terre, il ne tarderait pas agir. Tại Kingston, Cha lập trung tâm phụ nữ sa ngã và viện dưỡng lão, mang tên ‘Bon Pasteur’. Có nhiều nhà hảo tâm và tiếp tay. Năm 1987, Cha bị chết cháy khi xông vào hỏa hoạn, cứu người.

4) Lm Ragheed Ganni (Irak, 1972-2007)

Gốc Hồi, kỹ sư, du học Roma và USA. Lm 2001, dạy học. Từ 2006, có Saddam Hussein tàn bạo, nhà thờ đóng cửa, các Lm bị bắt, cả Cha, ngay trong hay sau thánh lễ. Thường mất điện-nước. Cha kể vài tuần trước khi qua đời : Chaque jour, nous entendons l’attaque déchisive. Mais nous ne pas de célébrer la messe…C’est la guerre. Nous esppérons de porter notre croix vec l’aide de la grace de divine. Cha được kể như hy sinh chết vì đức tin.

5) Lm Michael Shields (Nga, ).

1982, Cha bỏ Alaska đến Siberie nhập dòng Sacré Coeur-de- Jésus. Ra vào nhà tù Cs. Cha giỏi nhạc, điều khiển ca đoàn nhịp nhàng và hát hay. Cha hay nói ‘cả nhà vào tù chứ không người tù nhân không’. Ra tù cha mở làng ‘Auberge de Nativité’, an ủi gia đình có thân nhân trong tù. Cs là kẻ thù của quốc gia. Trong tù chúng tôi sống bằng đức tin. Không lễ và kinh hạt, chỉ có 1àm việc. Cha nói với AED.

6) Lm Andrea Santoro (Turquie, 1945-2006)

Cha học và thụ phong Lm tại Roma, năm 1970, coi xứ Ste Marie, gần biển Đen. Có khoảng 15 giáo dân dự lễ. Giảng lễ Cha hay nhắc ‘sức mạnh mạnh và hiệu quả của Thánh Kinh (la fore et les richeses de l’Evangile). Cha hay làm dữ các quán bars vì trá hình của chị em. Cha đã cứu nhiều cô khỏi trụy lạc. Một hôm, một người vũ trang xông vào nhà bắn Cha chết khi cha đang qùi cầu nguyện. Cha căn dặn : Si la lumière de Jésus nous illumine et illumine nos vies, nous seulement elle éclairera chaque situation, mais encore nous deviendrons lumièrc nous-mêmes. Trong tang lễ ĐHY Camille Tuini Bộ Trưởng Phong Thánh loan báo : entierement convaincu que l’on peut trouver tous les éléments du matyre d’un chrétien dans le sacrifice dy P Andrea. Tại Rome, ĐGH Benedicto XVI déclare :Nous ne pouvons pas menquer de souligner la mémoire du P Andréa Santono aujourd’hui de sa dévotion de son amour du Christ. Giời truyền thông ghi nhận rằng ‘ce prêtre qui nous offense doit mourir’.

7) Lm tiến sỹ thần học (Rome -USA) Benigno Beltran (Phi Luật Tân, 1949-)

Thụ phong Lm 1973, đi bộ để làm việc, cha lập Hiệp Hội Verbe Divine (SVD) bên cạnh trường học cho học sinh dễ qua lại cai rượu-thuốc. Khi học hay nói : j’ai décidé de chercher les plus pauvres entre les pauvres et me concacrer à eux. Cha sát cánh với Nữ tu Mẹ Teresa Calcutta ở Manille hay vùng chài Smokey Mountain. Cha tuyên bố khi dâng lễ : Chúa Phục Sinh là hy vọng và cùng đích tông đồ. Cha huấn luyện giáo dân làm tông đồ với nhau, làm nền, theo CĐ Vatican II. Nhờ AED, cha có chương trình mở nhiều trung tâm. Cho phụ nữ và phu rác. Giáo Hội Phi tôn vinh Cha là Bienfaiteur de la planète Terre. Nhân đức Cha còn mãi và tỏa sáng trong nhân gian. Nhà báo hỏi cha về người nghèo. Cha trả lời : ‘Je n’aimer pas Job. J’aime mieux l’humour de la réurrection. La réurrection est plus belle histoire que celle de Job qui se contente de résignation. Nous n’avons pas besoin d’un Job ici. Nous avons besoin de réurrection’. 1988 cha xb ‘La Christologie de l’incarticulé. 1994 xb ‘Ravaged Earth and Wasted Lives’ được Unesco công nhận là Di Sản Văn Hóa-PhiLuat Tan.

8) Gm Tử Đạo John Han Dingxiang (Trung Quốc, 1939-2007)

Đức cha chết, 2007, chứng minh như Tử Đạo, bị giam trong trại cải tạo lao động, 30 năm. Thời gian coi xứ cha dùng lương thực phẩm phân phát cho ai cần. Mới vào tù 2 năm cha bị bệnh, chết trong tù. Chôn không kèn trống. Trên phần mộ cấm không được ghi gì. Theo đề nghị của ADE, 1998, Vatican cứu xét hồ sơ phong Thánh cho Ngài.

9) Gm Daniel Adwak (Soudan, 1952- )

Thụ phong Lm 1977, gp Malakal giữa chiến tranh, chuyên bênh vực dân nghèo và giáo dục thanh thiếu niên. Được chọn làm Gđ Cv rồi Gm. 1984, trong giai chiến tranh, cha nói: Nous faisions au face à une norme crise. Les gens fuyaient la paroisse qui avait été bombardée la nuit et ils sont mintenant forsés de vivre dans les très mauvais logements. Nous voulons lancer un ministère itinérant, mais nous n’avons pas de catéchètes et ne pas de stuctures paroissiales. Với chủng sinh cha nói : En chemins pour Juba, je me suis arêté por voir ma mère à Malakal. Je n’ai plus quitté l’endroi. Je suis le ciel clerc qui y soit toléré.

10) Lm Bernard Digal (Ấn Độ, 1963-2008)

Đức cha, chính quyền và giáo dân của Cha xác nhận cái chết, 23.8.2008, của Cha là cái chết của Vị Tử Đạo do 4 phần tử đảng VHP (Vinhwa Hindu Parishad) giết. Cha kể, một hôm gíáo xứ và cánh rừng gần bị cháy. Dân làng có 65% màn trời chiếu đất. Một số gíáo bị thiêu. Dân làng bị tấn công và theo dõi bởi người Hồi. Chúng tôi sống nhờ đức tin và kinh nguyện sớm chiều.

11) Lm Frano Dusaj (Monténégro,

Cha dòng Phanxico miền Monténégro, nói khi biết mình ung thư có une tumeur trong óc: J’ai promis à Jésus que je me remetais sur pied. Je travaillerais pour lui encore plus ford. C’est là, dans mon lit de malade, que j’ai décidé de faire quelque chose pour L’Egise si je guérissais. J’ai décidé que j’aiderai les plus pauvres d’entre les pauvres. Dù bệnh, cha vẫn tiếp tục coi xứ và thăm hỏi con chiên. Cha nói với Bs và ai thăm: En un mot, je représentais un moracle à leurs yeux. Je suis devenu de pluis ford spirituelement. C’est pourqoui je ne suis pas allé jusqu’au Calvin. Bien que plusieurs pensent que j’étais de Golgotha

12) Lm Peter Shekelton (gốc Brésil)

Hàng ngày cha thăm dân làng nghèo trong vùng Amazone. Kiếm cơm cháo cho họ. Gặp nhau cha con tay bắt mặt mừng. Hát hò vui vẻ. Ngủ đường nằm chợ bên nhau. Rảnh rang cha mới dâng lễ và dạy Giáo 1ý. Cơm áo trước. Giống VN ‘có ăn mới có đạo’ (có thực mới vực được đạo)

13) Gm Georges Casmoussa (Irak, 1938- )

Gốc Hồi giáo. Thụ phong Lm Công Giáo, 1962. Lm trẻ tham gia bác ái với Dòng ĐaMinh, dạy tân tòng. Từ 1964, chủ trương xb sách báo truyền giáo. Báo mang tên Al-Filr al Messi. Hiệp hội của Cha lan qua Mỹ, Pháp, Roma. Năm 1999 làm Gm tại Bagdad có 12 Gm và 35. 000 giáo dân. 2004 nhà độc tài Saddam Hussien xụp đổ. Các cv Beyrouth mở cửa lại

14) Gm Erwin Krautler (Brésil, 1939 - )

Thụ phong Lm 1965, bên Belem, rồi phục vụ bên Brésil chuyên bênh đỡ và giúp đỡ người nghèo. Cha chống độc tài hối 1ộ. 1981, thánh Giáo Hoàng Jean Paul II chọn làm Gm. Làm chủ tịch HĐ GM Brésil kiêm phụ trách dòng nữ. Công tác mục vụ bằng ghe thuyền với 200 Lm và 320.000 giáo dân có 40.000.000 hectares rừng.

15) Gm Joseph Couttts (Pakistan 1945-1980)

Thụ phong Lm, 25 tuổi, 1871, tại Roma. 1947 phần đất bị chia thuộc về Đc. Cha nhập Cv Christ-Roi bên Karachi, học Roma, về dạy Cv. Được chọn làm Bề Trên, cha chính, gđ Caritas rồi Gm. Đc đi kinh lý các gx và mở trung tâm mục vụ. Đc bị giết bằng gậy sau 6 tuần khi đươc chọn làm Gm, 1980. Như Tử Đạo, do 2 người Hồi. Năm 2006, thăm Đức, ĐGH Benedicto tôn vinh Đc là người hiền lành. AED thường xác nhận: Le fait que des gens de portent dans le monde prient pour nous signifie tant pour nous. Il nous rappelle que nous ne sommes pas seuls et nous donne la force de contituer quoiqu’il puisse nous arriver. 24.6. 2007, Đc nhận giải danh dự cùa Đức.

KẾT LUẬN

Ngàv Chúa nhật, X/B, 9.6.24, ĐGH Phanxico khuyên khi đọc kinh Truyền Tin: Giáo Hội cử hành phụng vụ cho biết ‘Chúa Giêsu bắt đầu rao giảng đã phải chịu công khai đối đầu, hai mặt : sợ hãi và lo lắng trước sóng gió bão táp (x Mc 3, 30- 35). Chúa nhắc : Chấp nhận nghèo khó theo Chúa, phó thác và tin tưởng, dù gặp khó khăn. Xin Đức Mẹ giúp chúng ta vượt qua sống tự do và bác ái yêu thương (x. Rm 8, 23-29) (Vietcatholic 9.6.24)

Sáng 15.7 24, có mặt các dòng Nữ tại Roma, Ngài kêu gọi cầu nguyện cho nữ tu để phát huy đặc sủng dòng giàn dị trong tương lai và vẻ đẹp khuân mặt Chúa. Ngài mời gọi ‘làm chứng cho Chúa’. Vì trong đó khuân mặt Chúa dược tỏa sáng (Vietcatholic 15.7.24)


SÁCH THAM KHẢO
John Ponnifhex ‘Les Prêtres Héroiques’
Témoins de la Foi au siècle XXI e siècle, Paris 2010