CHÚA KITÔ PHỤC SINH HAY LÀ CHỖI DẬY?

(Chúng tôi nhận được bài sau đây của Linh mục FX Nguyễn Hùng Oánh, xin đăng đễ rộng đường dư luận:)

Cách đây ba hoặc bốn năm (1998?) đài phát thanh Vatican, ban Việt ngữ, loan tin bản dịch Kinh Thánh Giêrusalem (la Bible de Jérusalem) được tái bản và có một sửa đổi: thay vì dịch “Đức Kitô phục sinh”, người ta dịch “Đức Kitô chỗi dậy”.

Thiết nghĩ dùng từ ngữ phục sinh hay là từ ngữ chỗi dậy không phải là “trò chơi chữ nghĩa, văn chương” hoặc xem như một phạm trù của triết học hoặc là một thuật ngữ của khoa Tín lý vì tính chất quan trọng vô cùng của con người Chúa Giêsu. Nếu Chúa Kitô không phục sinh, không chỗi dậy từ kẻ chết và hưởng đời sống vinh hiển của Thiên Chúa thì không có Kitô giáo, không có đạo Công giáo, vì trung tâm và nền tảng tuyệt đối của Kitô giáo, của đạo Công giáo là Chúa Kitô phục sinh (xem 1Cor 15. 12-19). Số phận của chúng ta, của nhân loại, của vũ trụ hoàn toàn dựa vào Chúa Kitô phục sinh vì Ngài là Nguyên lý và Cứu cánh của tất cả thụ tạo. Vì thế, vấn đề ngôn từ “phục sinh, chỗi dậy” phải được xem xét nghiêm chỉnh.

1. Bản Kinh Thánh tiếng Hy lạp

Ta sẽ gặp cách nói thông thường khi sử dụng từ ngữ phục sinh hoặc chỗi dậy và cách nói biểu lộ một niềm tin vững mạnh.

a. Cách nói thông thường
- Chỗi dậy từ tư thế ngồi, nằm: động từ anistanai. Thí dụ: Mt 26,62: Thượng tế đứng dậy nói với Ngài… (xem thêm Lc 11,7).
- Chỗi dậy từ tư thế nằm ngủ: động từ egeiromai. Thí dụ: Mt 8,26: Bấy giờ, Ngài chỗi dậy quát bảo gió và biển… (xem thêm Mt 9,19 ; Marcô 1,31 ; CVTĐ 3,7).

b. Cách nói biểu lộ niềm tin vững chắc

Do các Kitô hữu tiên khởi (thời các thánh Tông đồ), vừa xác tín vừa biểu lộ niềm tin Chúa được phục sinh (chỗi dậy) từ kẻ chết vừa được Thiên Chúa tôn vinh Ngài trong vinh quang của Thiên Chúa, tác giả Tin mừng đã dùng hai từ ngữ: chỗi dậy (phục sinh) và tôn vinh.

Thí dụ: CVTĐ 2,32: Đức Giêsu đó, Thiên Chúa đã cho chỗi dậy (anestẽsen), tất cả chúng tôi xin làm chứng về điều đó. Lc 2,33: Hiện Ngài được tôn vinh (nhắc lên) (hypsoô) bên hữu Thiên Chúa (xem thêm 5,31) ; Pl 2,9 ; Dt 7,26).

2. Kinh Thánh và Phụng vụ tiếng Latinh

Gioan 20,9: Vì hai ông chưa hiểu Kinh Thánh nói “Đức Kitô phải phục sinh từ kẻ chết” (Nondum enim sciebant Scripturam, quia oportebat eum a mortuis resurgere)

Động từ RESURGERE có nghĩa là chỗi dậy và phải hiểu là chỗi dậy từ kẻ chết. Nếu Chúa Kitô không chỗi dậy từ kẻ chết thì Ngài không chết thật. Tổ tiên ta dịch resurgere là sống lại, phục sinh.

Kinh tiền tụng Phục sinh (Praefatio Paschalis) bây giờ gọi là Lời tiền tụng Phục sinh I, ca tụng: Qui mortem nostram moriendo destruxit, et vitam resurgendo reparavit (Người đã chết để diệt trừ sự chết nơi chúng con và đã sống lại để phục hồi sự sống cho chúng con (bản dịch mới trong sách lễ Roma).

RESURGENDO là của động từ resurgere, có nghĩa là chỗi dậy..

Mathêu 28,6: Non est hic ; surrexit enim sicut dixit (Người không có ở đây, vì Người đã sống lại như lời Người đã nói).

Marcô 16,6: Qui dicit illis: Nolite expavescere. Iesum quaeritis Nazarenum crucifixum ; surrexit, non est hic. Ecce locus ubi posuerunt eum (Người thanh niên nói với các bà: Đừng sợ. Các bà tìm Đức Giêsu Nagiaret đã bị đóng đinh. Ngài đã sống lại rồi, Ngài không còn ở đây nữa. Chỗ đã đặt Ngài ở đây).

Luca 24,6: Non est hic, sed surrexit (Người không còn ở đây nữa, Người đã sống lại rồi).

Luca 24,34: Quod surrexit Dominus vere et apparuit Simoni (Chúa sống lại thật rồi và đã hiện ra với Simon).

Luca 24,46: Et dixit eis: Quoniam sic scriptum est, et sic oportebat Christum pati et resurgere a mortuis tertia die (Vì Kinh Thánh đã nói: Đức Kitô phải chịu khổ hình, rồi ngày thứ ba, Người sống lại).

SURREXIT do động từ surgere: dậy từ giường nằm (se lever du lit) hoặc đứng dậy từ ghế (se lever de son siège), cùng một nghĩa với resurgere (sống lại, phục sinh).

Ở đây, dịch giả đã sử dụng re-surgere như một thuật ngữ để nói rằng Chúa Kitô sống lại từ kẻ chết.

3. Bản dịch Kinh Thánh tiếng Pháp

Chúng tôi dùng bản dịch Kinh Thánh Giêrusalem in năm 1961 và bản dịch Kinh Thánh của TOB năm 1988 và 1994.

Mathêu 28,6: Il n'est pas ici, car il est ressuscité comme l’avait dit (Bản dịch Kinh Thánh Giêrusalem, KTJ).

Il n'est pas ici, car il est ressuscité comme l’avait dit (Bản dịch Kinh Thánh của TOB, TOB) (Người không có ở đây, vì Người đã sống lại như lời Người đã nói).

Marcô 16,6: Mais il leur dit: Ne vous effrayez pas. C'est Jésus le Nazarénien que vous cherchez, le Cruficié, il est ressuscité, il n'est pas ici. Voici le lieu où on l’avait placé (KTJ)

Mais il leur dit: Ne vous effrayez pas. Vous cherchez Jésus de Nazareth, le cruficié: il est ressuscité, il n'est pas ici ; voyez l’endroit où on l‘avait déposé (TOB) (Người thanh niên nói với các bà: Đừng sợ. các bà tìm Đức Giêsu Nagiaret, Đấng thụ nạn. Người đã sống lại rồi, Người không còn ở đây nữa. Chỗ đã đặt Người ở đây).

Luca 24,6: Il n'est pas ici ; il est ressuscité (KTJ)

Il n'est pas ici, mais il est ressuscité (TOB) (Người không ở đây nữa, Người đã sống lại rồi).

Gioan 20,9: En effet ils n'avaient pas encore compris que, d’après l’Écriture, il devait ressusciter des morts (KTJ).

En effet, ils n'avaient pas encore compris l’Ecriture selon laquelle Jésus devait se relever d’entre les morts (TOB) (Vì hai ông chưa hiểu Kinh Thánh nói “Đức Kitô phải phục sinh từ kẻ chết).

Hai bản dịch này đã dịch như nhau: il est ressuscité (Người đã sống lại) trong Tin Mừng Mathêu, Marcô và Luca. Sang Tin mừng Gioan, bản KTJ dùng động từ ressusciter (sống lại) thì bản TOB dùng động từ se relever (chỗi dậy). TOB cũng tỏ ra dùng từ ngữ rất thận trọng.

4. Bản dịch Kinh Thánh và phụng vụ tiếng Anh

Kinh tiền tụng phục sinh (Easter I): He is the true Lamb who took away the sins of the world. By dying he destroyed our death ; by rising he restored our life (Qui mortem nostram moriendo destruxit, et vitam resurgendo reparavit: Người đã chết để diệt trừ sự chết nơi chúng con và đã sống lại để phục hồi sự sống cho chúng con) (Bản dịch mới trong sách lễ Roma).

TĐCV 3,15: The author of life you put to death, but God raised him from the dead ; of this we are witnesses. (Tác giả sự sống, anh em đã giết đi, nhưng Thiên Chúa đã cho Người chỗi dậy từ kẻ chết; điều này chúng tôi xin làm chứng) (Holy Bible, the new American Bible, Printed in the USA 1989-1990).

Mt 28,6 : He has been raised (Người đã chỗi dậy).
Mc16,6 : He has been raised (Người đã chỗi dậy).
Lc 24,6 : He has been raised (Người đã chỗi dậy).
Jn 20,9 : He had to rise from the dead (Người phải chỗi dậy từ kẻ chết).

Bản The new Jerusalem Bible dịch thế này: God, however, raised him from the dead (Acts 3,15). He is not here, for he has risen (Mt 24,6). That he must rise from the dead (Jn 20,9).

Sách phụng vụ và Kinh Thánh tiếng Anh cũng dùng từ ngữ phục sinh (sống lại) (resurrection). Thí dụ:

Easter II: His death is our ransom from death ; his resurrection is our rising to life (Ngài chết để cứu chúng con khỏi chết ; Ngài sống lại để phục sinh sự sống cho chúng con).

Mathew, Chapter 28: The resurrection of Jesus v.v…

Trong bản dịch sách Giáo lý của Giáo hội Công giáo (Catechism of the Catholic Church), từ ngữ resurrection và động từ to rise up được sử dụng để diễn tả một ý nghĩa phục sinh. Thí dụ:

Số 651 “If Christ has not been raised, then our preaching is in vain and your faith is in vain. The Resurrection above all constitutes the confirmation of all Christ’s works and teachings. (Nếu Đức Kitô không chỗi dậy thì lời rao giảng của chúng tôi thành vô ích và niềm tin của anh em cũng vô ích. Sự sống lại (của Đức Kitô) trước hết tạo nên một xác tín tất cả những việc Đức Kitô đã làm và những lời Đức Kitô đã dạy).

Sách giáo lý cho người Công giáo Phi luật tân cũng dùng từ ngữ phục sinh và chỗi dậy. Thí dụ: số 628: The Resurrection was basically Jesus passage from death to new, definitive glorified life… Số 631: The Risen Christ is not like Lazarus, the son of the widow of Naim or the daughter of Jairus. (Catechism for Filipino Catholics. Catholic Bishops conference of the Philippines 1997) (Phục sinh (của Đức Kitô) chính thực là Đức Kitô vượt qua từ kẻ chết đến sự sống mới chính là đời sống vinh hiển. Đức Kitô chỗi dậy không giống như Lazarô, không giống như con của bà góa ở thành Naim, không giống như đứa con gái của ông Gairô chỗi dậy).

Từ ngữ resurrection và từ ngữ rising cùng một ý nghĩa: sống lại, phục sinh (theo cách hiểu của tín hữu Việt Nam).

5. Phục sinh, sống lại hay chỗi dậy trong ngôn ngữ Công Giáo Việt Nam

Tổ tiên chúng ta đã mấy trăm năm sử dụng từ ngữ phục sinh, sống lại để tuyên xưng đức tin, tuyên xưng niềm tin Chúa Kitô đã chịu chết, chịu mai táng trong mồ và sống lại vinh hiển từ kẻ chết.

Dùng từ ngữ sống lại, phục sinh để tuyên xưng niềm tin Chúa Kitô phục sinh vinh hiển là sự sống đức tin của tổ tiên chúng ta và của chúng ta ngày nay. Hai từ này diễn tả sự sống đức tin chứ không còn là thứ chữ dịch từ tiếng ngoại quốc: resurgere, resurrection, être ressucité, to rise up, to be raised v.v. Ngôn ngữ chỉ là dấu hiệu (signe) đưa người ta đến với thực tại (réalité). Chính sức sống diễn tả thực tại. Khi sức sống diễn tả thực tại, trở nên như thực tại, tạo thành truyền thống sống động của thực tại thì ngôn ngữ đó lùi lại phía sau, làm ngôn chứng mà thôi.

Mong rằng Hội Đồng Giám mục Việt nam giữ những từ ngữ “phục sinh, sống lại” trong Phụng vụ và bản Kinh Thánh dùng trong Phụng vụ. Điều mong mỏi này không loại trừ những bản dịch mới, sử dụng từ ngữ xem ra rất chuẩn đối với nguyên bản, nhưng nó chỉ là từ ngữ dành cho việc nghiên cứu.

Phục sinh, 31-3-2013