Bản sơ thảo để xin ý kiến quý cha và anh chị em.
Kính thưa qúi vị
Khoảng gần một năm trước đây, chúng tôi đã đưa ra dự án "Từ điển thuật ngữ báo chí Công giáo" và đã qui tụ được khoảng 50 vị tham gia trong công tác nêu trên. Công việc tiến triển rất khả quan vì được sự tham gia nhiệt tình của nhiều linh mục, tu sĩ và anh chị em giáo dân. Đáng lý ra thì công tác đã hoàn thành sau 5 tháng, nhưng vì những biến cố liên quan tới Giáo hội Việt nam dồn dập xẩy tới, nên chúng tôi đã phải gác lại dự án này lại vì không có đủ thời giờ chu toàn mọi thứ cùng một lúc.
Nay, sau khi những bản dịch và đóng góp ý kiến cho bản thảo đã được một Ủy Ban gồm một số nhỏ các anh chị em bỏ thời giờ để duyệt xét lại, nên chúng tôi cho đăng lên trên trang VietCatholic để mọi người cùng đóng góp thêm ý kiến một lần nữa trước khi chúng tôi đúc kết và hệ thống hóa, và phát hành thành CD Rom cho tiện sử dụng.
Chúng tôi tha thiết xin qúi vị thức giả, các chuyên gia và những người có kinh nghiệm và hiểu biết về các lãnh vực chuyên môn của mình: góp ý, sửa sai, hiệu đính, và gửi ý kiến của qúi vị về cho chúng tôi qua email conggiao@gmai.com.
Xin chân thành cám ơn tất cả qúi vị. LM Trần Công Nghị
Aachen (Shrine)
Đền thánh Aachen. Đền thánh do vua Charlemagne xây cất tại Aix-la-Chapelle (Aachen), xa 64km về phía tây nam của Cologne, nơi vua Charlemagne qua đời năm 814. Đó là một nhà nguyện trong nhà thờ chính tòa Aachen chứa bốn thánh tích của các vị được cho là thuộc về thời kinh thánh. Các thánh tích này chưa bao giờ được trưng bày trước thế kỷ 14, và sau thế kỷ này, thỉnh thỏang mới được trưng bày. Các thánh tích này gồm có tã vấn của Chúa Giê su Hài đồng; áo của Đức Mẹ; áo khố của Đức Kitô trên thập giá; và tấm vải chứa thủ cấp của Gioan Tẩy giả sau khi bị chặt đầu. Các hòm đựng thánh tích này cũng là các công trình nghệ thuật quý. Nhiều đòan hành hương đến Aachen để kính viếng các thánh tích vào tháng Bảy, cứ bảy năm một lần, khi các thánh tích được trưng bày.
Aaron
Aaron. Người sáng lập và là vị thượng tế đầu tiên của hàng tư tế Do thái trong gần 40 năm. Là con trai của Amram và Jochebed, Aaron là anh của Moses và Miriam (Xh 6:20). Ngài kết hôn với cô Elisheba, và một trong các con trai của ngài là Eleazar kế vị ngài cầm đầu hàng tư tế. Aaron cộng tác với Moses trong mọi công việc lớn (Xh 6:23) và hành xử như là phát ngôn viên của em mình nhờ tài ăn nói (Xh 4:16). Trong các trình thuật đầu của Ngũ thư, vai trò của ngài được nêu ra có liên quan đến việc Xuất hành, dựng con bò vàng, và mắng nhiếc Moses vì cưới vợ người Ethiopia. Dường như ngài bị trừng phạt do nghi ngờ Chúa có khả năng làm cho nước vọt ra từ tảng đá ở Meribah. Sau cuộc đời dài, ngài qua đời và an táng ở núi Hor (Ds 20:27-29).
A.B..
Artium Baccalaureus
Cử nhân văn chương
Ab
Abbas
Viện phụ, đan viện trưởng, linh mục
Absam (Shrine)
Đền Đức mẹ Absam. Đây là đền thờ dâng kính Đức mẹ ở Tyrol, Áo. Tháng 1-1797 một cô gái 18 tuổi có linh cảm rằng thân phụ của cô gặp tai nạn trong một mỏ muối nơi ông làm việc. Trong cơn lo lắng, cô nhìn ra cửa sổ và nhìn thấy dung mạo Đức Mẹ xuất hiện trên mặt kính cửa sổ. Thân phụ cô gái cho biết là có tai nạn lớn ở mỏ chiều hôm ấy, nhưng ông không sao cả. Phần kính cửa sổ được tháo ra, đem rửa và chùi mạnh nhằm xóa hết hình ảnh Đức mẹ trên đó, nhưng mọi nỗ lực đều vô ích. Tấm kính quý báu ấy được đặt trong một nhà nguyện gần đó, và người ta cứ thắp sáu ngọn nến sáng trước hình tượng, và nơi đây trở thành một địa điểm hành hương.
A.C..
Ante Christum
Trước công nguyên
A.D..
Ante diem
Ngày trước đó
Anno Domini,
Năm theo công nguyên
Ad Gentes Divinitus
Sắc lệnh Ad Gentes Divinitus. Là sắc lệnh của Công đồng chung Vatican II về họat động truyền giáo của Giáo hội. Sứ mệnh của Giáo hội được định nghĩa là “rao giảng Phúc Âm và trồng Giáo Hội vào các dân tộc hay những nhóm người mà Giáo Hội còn chưa bén rễ” (chương 1). Trong số các đề nghị gây ngạc nhiên, có đề nghị rằng các Giáo hội địa phương trẻ trung “rất nên tham gia vào công cuộc truyền giáo phổ quát của Giáo Hội càng sớm càng hay” bằng cách “sai chính những nhà truyền giáo của mình đi rao giảng Phúc Âm khắp nơi trên hoàn cầu, dù mình còn thiếu giáo sĩ” (chương 3). Sắc lệnh nhấn mạnh đến việc huấn luyện đầy đủ cho các nhà truyền giáo, đời sống thánh thiện của họ, và sự hợp tác của họ trong công tác tông đồ. (ngày 7-12-1965)
Ad Hominem
Kháng địch luận, đối phương luận chứng. Trong triết học kinh viện, đây là lập luận nhằm thu hút cảm tình của người ta hơn là trí hiểu biết của người ấy. Cũng được hiểu là sự tấn công cá nhân vào tính tình của người nào đó, và như thế hơi làm mờ vấn đề thật sự đang thảo luận.
Ad Libitum
Tùy ý, tự do lựa chọn. Từ ngữ được áp dụng cho nhiều sự lựa chọn trong phụng vụ Thánh thể và Phụng vụ các Giờ Kinh, khi có sự lựa chọn thỏai mái về lời nguyện hoặc nghi thức.
Ad Limina Apostolorum
Viếng mộ hai thánh Tông đồ. Là cuộc hành hương đến mộ hai thánh Tông đồ Phêrô và Phaolô, theo đòi hỏi của Giáo luật đối với các Giám mục mỗi 3-10 năm/một lần. Trong chuyến thăm này, Giám mục tường trình đầy đủ về giáo phận của mình với Đức giáo hòang. Nếu ngài không thể thực hiện chuyến đi với các lý do hợp lệ, ngài phải đề cử một vị đại diện thay cho mình. Cụm từ trên thường được viết tắt là chuyến thăm “ad limina”.
Adm. Rev..
Admodum Reverendus
Cha rất Đáng kính
Ad Majorem Dei Gloriam
A.M.D.G. The motto of the Society of Jesus, but commonly used by christians everywhere.
Để vinh quang Thiên Chúa cả sáng hơn. Viết tắt là A.M.D.G. là khẩu hiệu của Dòng Tên, thường được Kitô hữu bất cứ nơi đâu sử dụng.
Administration
Quản trị, quản lý. Việc quản trị và quản lý tài sản Giáo hội bởi những người có khả năng thực hiện theo Luật giáo hội. Tại các quốc gia nào mà Giáo hội bị cản trở trong việc sở hữu, bán hoặc chuyển quyền sở hữu, việc quản lý được thực hiện ít nhất một phần bởi những người không phải là giáo sĩ hoặc tu sĩ. Khi giáo dân được chỉ định làm người quản lý tài sản Giáo hội, họ phải chịu trách nhiệm trước hàng giáo phẩm hoặc bề trên các dòng tu.
Ad Nutum Sanctae Sedis
Tùy tôn ý của Tòa Thánh; tạm thời. Sự quy chiếu đến bất cứ trường hợp nào liên quan đến một xung đột của thẩm quyền Giáo hội, khi Tòa thánh quyết định vấn đề theo thẩm quyền riêng của mình và dành cho mình quyền lấy quyết định sau cùng về vấn đề.
Adolescence
Thời thiếu niên, thời thanh niên. Là thời kỳ phát triển thể xác từ lúc dậy thì đến khi trưởng thành. Nhưng xét về mặt thần học, họat động của ơn Chúa là độc lập với tiến trình phát triển thể xác này. Thanh thiếu niên không những có thể sống một đời sống đức tin sâu sắc, mà còn có thể đạt đỉnh cao sự thánh thiện, như được chứng minh qua việc Giáo hội phong thánh cho một số người trẻ, như thánh Stanislaus Kostka (1550-68), thánh Dominic Savio (1842-57), và thánh nữ Maria Goretti (1890-1902). ((Từ nguyên latinh adolescentia, thời trẻ tuổi; từ tuổi 15 đến tuổi 30, giữa puer (thiếu nhi) và iuvenis (người trung niên).))
Adonijah
Adonijah. Là con trai thứ tư của vua David và là anh của Solomon. Ông muốn kế vị thân phụ để làm vua, mặc dầu ông biết rằng em trai ông đã được hứa cho làm vua rồi. Biết được tham vọng của ông, các bạn hữu của Solomon thúc giục thân mẫu của Solomon là Bathsheba thuyết phục vua David ngăn chặn âm mưu này. Vua David đồng ý và sắp đặt để đưa Solomon đi theo vua đến Gihon, nơi đó Solomon được xức dầu, tấn phong làm vua và ngồi lên ngai vàng. Solomon không ngay lập tức trừng phạt Adonijah vì âm mưu chống vua, nhưng khi vua được thân mẫu là Bathsheba cho biết rằng Adonijah tìm cách kết hôn với Abishag, và cuộc hôn nhân này có thể đe dọa ngai vàng của Solomon, vua liền ra lệnh giết chết anh trai mình. (1Vua 1, 2).
Adoption, Canonical
Nhận làm con nuôi; ngăn trở vì dưỡng nghĩa; chấp thuận, thông qua. Hành vi của một người, với sự chấp thuận của chính quyền, để nhận con người khác làm con của mình. Khi nào dân luật xét có ngăn trở hôn nhân vì dưỡng nghĩa, Giáo hội chấp thuận điều khỏan này và cấm hôn nhân ấy, hoặc là bất hợp lệ hoặc là bất hợp pháp, tùy theo dân luật. Tuy nhiên việc miễn chước có thể được ban cho theo các lý do chính đáng.
Adoption, Supernatural
Dưỡng nghĩa siêu nhiên. Hành động của lòng lành Chúa nhận chúng ta làm con của Người, làm cho chúng ta trở nên người thừa tự của hạnh phúc Nước Trời. Không như sự dưỡng nghĩa theo luật, sự dưỡng nghĩa siêu nhiên biến đổi các người được chọn làm con trở nên giống Đức Kitô, và nhờ ân sủng làm cho họ trở nên đồng thừa tự với Đức Kitô ở Nước Trời.
Adoptionism
Nghĩa tử thuyết, phái dưỡng tử. Phái lạc giáo này cho rằng Đức Kitô chỉ là con nuôi của Chúa Trời. Phái này được Elipandus of Toledo và Félix of Urgel cổ vũ, nhưng bị Đức Giáo hoàng Adrian I kết án năm 785 và lần sau vào năm 794. Khi Peter Abelard (1079-1142) đổi mới thuyết này vào thế kỷ 12, thuyết đã bị Đức Giáo hoàng Alexander III kết án năm 1177, như một thuyết do Peter Lombard đã nêu ra.
Adoration
Thờ phượng, thờ lạy, tôn thờ. Hành vi thờ phượng qua đó Thiên Chúa được nhìn nhận như đấng duy nhất đáng được tôn thờ, bởi vì Chúa là hoàn hảo vô song, có quyền cai trị tối cao đối với con người, và con người có quyền lệ thuộc hoàn toàn vào Đấng tạo thành. Đây là một hành vi của trí tuệ và ý chí, tự diễn tả qua các kinh nguyện thích hợp, thái độ ngợi khen và hành vi tôn kính và việc hy sinh. (Từ nguyên latinh ad- to + orare, cầu nguyện; hoặc os, oris, miệng, tử tập tục ngoại giáo về diễn tả lòng tôn kính vị thần bằng cách hôn tượng ảnh: adoratio, thờ phượng, kính tôn.)
Adoration Of The Eucharist
Thờ lạy Thánh Thể; chầu Thánh Thể, chầu Mình thánh. Đây là sự nhận biết rằng, vì Đức Kitô trọn vẹn hiện diện Mình Thánh Chúa, Người được tôn thờ trong phép Thánh Thể như là Thiên Chúa nhập thể. Cách thức tỏ lòng tôn kính này là khác nhau giữa các dân tộc, và đã thay đổi qua dòng thời gian. Luật lệ hậu Công đồng của nghi lễ Latinh đòi hỏi rằng Mình Thánh Chúa, dù là trong nhà tạm hoặc được trưng trên bàn thờ, phải được tôn kình bằng cách quỳ một gối.
Adoro Te Devote
Thánh thi Adoro Te Devote (Con thờ lạy Chúa). Là thánh thi ca ngợi phép Thánh Thể, do thánh Tôma Aquinas biên soạn. Không như các thánh thi khác của thánh Tôma, thánh thi này lúc đầu không được sáng tác riêng cho lễ Mình Máu Thánh Chúa Kitô. Cho đến cải cách phụng vụ sau Công đồng Vatican II, thánh thi này thuộc nhóm các kinh tùy chọn trong sách Lễ và sách Thần vụ cho linh mục đọc sau thánh lễ. Khổ đầu của thánh thi là “Adoro te devote, latens Deitas, quae sub his figuris vere latitas: tibi se cor meum totum subiicit, quia te contemplans totum deficit.” (Con sốt sắng thờ lạy Ngài, ôi Thiên Chúa ẩn mình...)
Ad Pascendum
Tông thư Ad Pascendum. Tông thư của Đức Giáo hoàng Phaolô VI thiết lập qui định mới cho chức phó tế, cho người đàn ông khấn đức trong sạch và chuẩn bị chức linh mục, và cho những người đàn ông, dù độc thân hay đã lập gia đình, muốn tiến tới chức phó tế vĩnh viễn. Cũng có cac điều khoản dành cho thừa tác vụ đọc sách và thừa tác vụ giúp lễ, cũng dành cho người nam. Tông thư được ký ngày 15-8-1972.
Ad Totam Ecclesiam
Tập chỉ nam Ad Totam Ecclesiam do Hội đồng Giáo hoàng Cổ vũ Hợp nhất Kitô hữu xuất bản. Mục tiêu chính của Tập chỉ nam này là nêu ra thành qui định đặc biệt một số lĩnh vực quan trọng của nỗ lực đại kết và liên lạc đại kết, vốn đã được Công đồng chung Vatican II xác định ngắn gọn. 63 qui định đã được nêu ra, trong đó một số qui định có nhiều đọan, về: 1. thành lập các ủy ban đại kết trong giáo phận; 2. hiệu lực của phép rửa được thực hiện bởi mục sư của các giáo phái Tin lành không Công giáo; 3. tính đại kết thiêng liêng trong Giáo hội công giáo; 4. sự cộng tác với các anh em Tin lành. Tập chỉ nam công bố ngày 14-5-1967 (Lễ Hiện xuống).
Adult
Người trưởng thành, người thành niên, người khôn lớn. Là một người đạt tới tuổi trưởng thành. Trong từ ngữ Giáo hội, tuổi này có thay đổi: 16 tuổi là trưởng thành đối với nam giới và 14 tuổi đối với nữ giới để được phép kết hôn. Nhưng phép rửa tội người lớn hiểu rằng người đó đã đến tuổi khôn. Một người là vị thành niên theo giáo luật (điều 88) cho đến khi trọn 21 tuổi.
Adultery
Ngoại tình, gian dâm, thông dâm. Là quan hệ tính dục giữa một người đã có gia đình và một người không phải là chồng hoặc vợ người ấy. Việc này bị cấm bởi điều rằn thứ sáu, và Đức Kitô mở rộng ý nghĩa của giới răn này khi Người cấm ly dị với quyền tái hôn trong khi người phối ngẫu hợp pháp vẫn còn sống. (Từ nguyên Latinh adulterium, ngoại tình thể xác hoặc tư tưởng.)
Adv
Adventus.
Mùa Vọng
Advent
Mùa Vọng. Là thời kỳ cầu nguyện chuẩn bị cho Lễ Chúa Giáng sinh, gồm có bốn Chủ nhật, và chủ nhật đầu tiên là gần nhất với lễ thánhg Anrê, ngày 30-11. Mùa này khởi đầu cho năm lịch phụng vụ mới. Việc sử dụng đàn organ và các nhạc cụ khác bị giới hạn trong chức năng phụng vụ. Tuy nhiên, được phép sử dụng đàn 1. trong các nghi lễ ngòai phụng vụ, 2. trong khi chầu Mình Thánh Chúa, 3. hỗ trợ hát, và 4. trong chủ nhật Gaudate (Mừng vui lên), các lễ trọng, và trong các nghi lễ ngọai thường. Bàn thờ không được chưng hoa. Trong lễ hôn nhân, vẫn có lời chúc phúc cho đôi tân hôn. Nhưng đôi tân hôn được khuyên chú ý tới tính cách đặc biệt của mùa phụng vụ. Lễ cho các nhu cầu khác và lễ ngọai lịch dành cho người qua đời là không được phép trừ ra khi có nhu cầu đặc biệt. (Từ nguyên Latinh adventus, sự gần tới).
Advent Wreath
Vòng hoa mùa Vọng. Là một vòng lá xanh, chung quanh có bốn cây nến có thể bọc trong kiếng, và được thắp sáng lần lượt trong bốn tuần của mùa Vọng. Các cây nến này tượng trưng cho việc mừng lễ Giáng sinh sắp tới, khi Đức Kitô Ánh sáng Trần gian ra đời tại Bê Lem. Vòng hoa mùa Vọng phát sinh ở nước Đức, và tại một số quốc gia, có nghi thức đặc biệt riêng, với lời kinh tiếng hát, cùng với việc thắp sáng các cây nến trong các chủ nhật mùa Vọng.
Advocate
Đấng cầu bầu, Đấng bầu chữa. Một danh hiệu của Đức Kitô, vì Người được gọi là “Đấng cầu bầu cho chúng ta bên Chúa Cha” (I Ga 2:1). Đây cũng là một danh hiệu của Chúa Thánh Thần, đôi khi được gọi là Đấng Phù Trợ, mà Đức Kitô hứa gửi đến với các môn đệ của Người ( Ga 14:16). Đức Kitô là Đấng Cầu Bầu của chúng ta, Người bênh vực chính nghĩa của các tín hữu chống lại tên tố cáo là ma quỷ (Kh 12). Chúa Thánh Thần là Đấng Cầu Bầu của chúng ta, như “một người được gọi đến bên cạnh” để củng cố và bênh vực chính nghĩa của chúng ta, với sự bao hàm rằng chúng ta tìm thấy sự trợ giúp công hiệu nơi Người. (Từ nguyên latinh advocatus, người bầu chữa, người được mời gọi bênh đỡ.)
Advocatus Dei
Trạng sư của Chúa. Một người được phép xem xét các nhân đức và báo cáo các phép lạ của một người, mà án phong chân phước đã được đệ trình với Tòa thánh. Cũng còn gọi là người Thỉnh nguyện viên án phong chân phước.
Aeon
Aeon; Thời đại, niên kỷ; thần linh trung gian. Là một thời kỳ lâu dài. Trong ngộ đạo thuyết, đó là một trong các thần linh phát sinh bởi sinh xuất từ Hữu thể thiên linh và tạo ra pleroma (nơi viên mãn) hoặc thế giới vô hình, để phân biệt với kenoma (thế giới hỗn mang), đó là thế giới vật chất và hữu hình. Đây là từ ngữ quen thuộc dành cho Đức Kitô, trong các phái lạc giáo đầu tiên có nguồn gốc là ngộ đạo thuyết.
Affability
Tính hòa nhã, niềm nở, lịch sự. Tính hòa nhã chia sẻ đức công bằng trong nghĩa là một người thích ứng với các người khác, tôn trọng nhau cho xứng hợp. Nhưng đức ái cũng đi vào tính hòa nhã, bởi vì việc làm bạn với người khác thường đòi hỏi thực hành tình thương vị kỷ, chứ không chỉ công bằng mà thôi. (Từ nguyên latinh affabilitas, dễ thương, hòa nhã, thân thiện, lịch sự.)
Affected Ignorance
Vô tri giả vờ. Trong luật Giáo hội, vô tri giả vờ là sự cố ý trực tiếp không biết một luật hoặc hình phạt của luật này, hoặc không biết cả hai. Sự vô tri giả vờ này không miễn cho một người khỏi các hình phạt tự động (latae sententiae), nghĩa là hình phạt ngay sau khi vi phạm luật.
Affections
Cảm tình, luyến ái, trìu mến. Là một lọat tình cảm con người, được phân biệt với các cảm nghiệm của trí tuệ hoặc của nhận thức. Các cảm tình gắn liền với ý chí, ước muốn, cảm xúc, nghĩa là các họat động hướng ngọai. Trong đời sống thiêng liêng, chúng được đồng hóa với các chuyển động của linh hồn để đi đến với Chúa và với thế giới vô hình của thiên thần và các thánh. Cảm tình là các hành vi của đức cậy và đức mến. (Từ nguyên latinh affectus, điều kiện, tình hình; xu hướng, trạng thái tình cảm; khả năng ước muốn.)
Affiliation
Sự sáp nhập, chi nhánh. Trong luật Giáo hội, đây là sự sáp nhập của một nhóm nhỏ hơn, kém hơn với một nhóm lớn hơn, mạnh hơn. Mọi sự sáp nhập phải được giáo quyền sở tại chấp thuận, và trong trường hợp các tu hội, phải được Tòa thánh chuẩn thuận.
Affinity
Quan hệ thân tộc, tôn thuộc. Quan hệ thân tộc là một ngăn trở vô hiệu hóa cho hôn nhân với một số người bà con gần của người phối ngẫu đã qua đời, trừ khi có phép chuẩn. Không phép chuẩn nào được đưa ra cho hôn nhân trong trực hệ, tức với bất cứ tổ tiên nào hoặc hậu duệ nào của người phối ngẫu. Trong bàng hệ, ngăn trở kéo đến đời thứ hai – bác, chú, cô, cháu trai, cháu gái – và sự chuẩn được trao cho cả đời thứ nhất và đời thứ hai của dòng lệ thuộc. (Từ nguyên latinh affinitas, mối quan hệ, thân cận; từ chữ affinis, bên cạnh, bà con gần.)
Affirmation
Khẳng định, quả quyết. Là phán đóan tuyên bố bản sắc khách quan giữa chủ từ và thuộc từ, hặoc giữa bẳng chứng và kềt luận. Mọi tuyên bố về đức tin là sự khẳng định rằng điều gì Chúa đã mặc khải là đúng sự thật.
Affusion
Rửa tội trên đầu. Phép rửa rội bằng cách đổ nước trên đầu, được thực hiện ngay từ thế kỷ thứ nhất của thời đại Kitô giáo, như sách Didache đã chứng minh.
Africa, Our Lady Of
Đức Mẹ châu Phi. Một đền thờ cổ ở Algiers, dâng kính Đức mẹ Vô nhiễm. Thuở đầu đây là một tượng nhỏ Đức Mẹ, đặt trong một khung vỏ sò tại một nơi được các tên trộm Barbary thường đến viếng. Các ngư dân cũng đến đó cầu nguyện cho việc ra khơi bình an. Dần dà, cái hang nhỏ trở thành một nhà nguyện, rồi một nhà thờ lớn. Một phép lạ lớn xảy ra làm cho nhà thờ càng trở nên nổi tiếng hơn. Tổng giám mục Lavigerie của tổng giáo phận Algiers đang trên đường về Roma cùng với bảy trăm binh lính, linh mục và một đan viện phụ dòng Trappist, thì con tàu của họ gặp một cơn bão lớn. Tòan bộ số người thất vọng vể độ an tòan của con tàu. Đức Tổng giám mục hứa với Mẹ Chúa Trời là sẽ thực hiện chuyến hành hương về đền thờ “Đức Mẹ châu Phi” nếu Đức Mẹ cứu giúp họ. Đúng sau đó là con tàu được cứu và lời hứa được thực hiện. Năm 1872 một ngôi thánh đường lớn được cung hiến và hiện có tượng triều thiên Đức Mẹ trong đó. Đức Gíao hoàng Pius IX hiến tặng vương miện vàng với đá quý mà tượng Đức Mẹ “Đấng an ủi kẻ âu lo” vẫn còn đội. Có nhiều người hành hương là người Hồi giáo hoặc Tin lành đến viếng đền thờ này. Đới với tín hữu Hồi giáo, Đức Mẹ là "Lala Meriem," Đấng ban ơn. Tòa thánh giao phó việc chăm nom đền thánh này cho Tu hội Nữ tu áo trắng châu Phi.
Age, Canonical
Tuổi luật định. Là tuổi khôn, do giáo luật qui định, khi một người được phép hoặc được yêu cầu lãnh nhận các bí tích. Tuổi này thay đổi tùy theo từng bí tích. Đối với bí tích hòa giải và bí tích Thánh thể, người lãnh nhận là người đến tuổi khôn. Còn đối với việc khấn Dòng và giữ các chức vụ trong Giáo hội, phải là tuổi luật định trừ phi có sự thay đổi đặc biệt khác.
Agent
Tác nhân. Trong triết học và thần học kinh viện, đây là một nguyên nhân tác thành, được gọi tên như vậy vì hoạt động của nguyên nhân này tạo ra sự hiện hữu hoặc sự thay đổi trong một vật khác. (Từ nguyên latinh agens, làm, hành động; cũng là nguyên nhân, tác nhân; từ chữ agere, làm, hướng dẫn.)
Agent Intellect
Trí tuệ tác nhân. Trong triết học của thánh Tôma Aquinas, đây là trí tuệ trong hành động rút ra từ trí tưởng tượng để tạo ra ý niệm khả tri.
Age Of Aquarius
Thời đại Bảo Bình, tuổi Bảo Bình. Từ ngữ phái sinh từ chiêm tinh học để mô ta thời đại mới của tự do trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người, và của hoà bình không có chiến tranh giữa con người với nhau. Từ ngữ này phần nào phát sinh từ niềm tin thời Trung cổ rằng sự giao hội của một số hành tinh là dấu hiệu của thời kỳ mới trong lịch sử nhân lọai. Nó cũng liên quan đến lời của một số nhà chiêm tinh cho rằng những người tuổi Bảo Bình thì thân thiện và sôi nổi niềm nở, vì Thời dại Bảo Bình (vừa mới bắt đầu) sẽ là một thời đại của tình huynh đệ đại đồng.
Age Of Discretion
Tuổi ý thức. Đôi khi tuổi này được xem là tuổi mà một người đạt đến tuổi trưởng thành và có thế lấy các quyết định cho đời mình, nhất là liên quan đến bậc sống của mình. Nhưng từ này thường được dùng chỉ độ tuổi mà một trẻ em có thể làm các hành vi tự do của ý chí, và do đó trở nên chịu trách nhiệm cho hành động của mình về mặt luân lý. Đây là cách hiểu của Đức giáo hoàng Pius X về tuổi có thể xưng tội lần đầu và rước lễ. Nói chung, tuổi này là khỏang bảy tuổi.
Age Of Reason
Tuổi khôn. Đây là tuổi mà một người chịu trách nhiệm về luân lý và có thể phân biệt điều đúng điều sai. Tuổi này thường là trọn bảy tuổi, mặc dầu có thề sớm hơn. Với người chậm phát triển tinh thần, tuổi này là muộn hơn.
Age Quod Agis
Hãy làm tốt việc bạn đang làm. Một câu mệnh lệnh cách trong các tác giả tu đức để nêu ra gía trị của việc không tản mạn các lực luân lý của mình, nhưng cần tập trung vào công việc hiện tại mà mình đang chịu trách nhiệm.
Agere Contra
Hành động chống lại, hành động ngược lại. Một từ ngữ trong văn chương tu đức nhằm mô tả một nỗ lực mà người ta cố gằng làm để vượt qua xu hướng làm điều xấu, bằng cách làm điều ngược lại với điều mình đang có hướng chiều về đó.
Aggiornamento
Cập nhật hóa, tu nghiệp. Từ ngữ này được công giáo sử dụng nhiều dưới triều Đức Giáo hoàng Gioan XXIII, và có hai nghĩa khác nhau. Nó có nghĩa là canh tân nội tâm, và sự thích nghi (cập nhật hóa) của luật và cơ cấu của Giáo hội với thời đại.
Kính thưa qúi vị
Khoảng gần một năm trước đây, chúng tôi đã đưa ra dự án "Từ điển thuật ngữ báo chí Công giáo" và đã qui tụ được khoảng 50 vị tham gia trong công tác nêu trên. Công việc tiến triển rất khả quan vì được sự tham gia nhiệt tình của nhiều linh mục, tu sĩ và anh chị em giáo dân. Đáng lý ra thì công tác đã hoàn thành sau 5 tháng, nhưng vì những biến cố liên quan tới Giáo hội Việt nam dồn dập xẩy tới, nên chúng tôi đã phải gác lại dự án này lại vì không có đủ thời giờ chu toàn mọi thứ cùng một lúc.
Nay, sau khi những bản dịch và đóng góp ý kiến cho bản thảo đã được một Ủy Ban gồm một số nhỏ các anh chị em bỏ thời giờ để duyệt xét lại, nên chúng tôi cho đăng lên trên trang VietCatholic để mọi người cùng đóng góp thêm ý kiến một lần nữa trước khi chúng tôi đúc kết và hệ thống hóa, và phát hành thành CD Rom cho tiện sử dụng.
Chúng tôi tha thiết xin qúi vị thức giả, các chuyên gia và những người có kinh nghiệm và hiểu biết về các lãnh vực chuyên môn của mình: góp ý, sửa sai, hiệu đính, và gửi ý kiến của qúi vị về cho chúng tôi qua email conggiao@gmai.com.
Xin chân thành cám ơn tất cả qúi vị. LM Trần Công Nghị
Aachen (Shrine)
Đền thánh Aachen. Đền thánh do vua Charlemagne xây cất tại Aix-la-Chapelle (Aachen), xa 64km về phía tây nam của Cologne, nơi vua Charlemagne qua đời năm 814. Đó là một nhà nguyện trong nhà thờ chính tòa Aachen chứa bốn thánh tích của các vị được cho là thuộc về thời kinh thánh. Các thánh tích này chưa bao giờ được trưng bày trước thế kỷ 14, và sau thế kỷ này, thỉnh thỏang mới được trưng bày. Các thánh tích này gồm có tã vấn của Chúa Giê su Hài đồng; áo của Đức Mẹ; áo khố của Đức Kitô trên thập giá; và tấm vải chứa thủ cấp của Gioan Tẩy giả sau khi bị chặt đầu. Các hòm đựng thánh tích này cũng là các công trình nghệ thuật quý. Nhiều đòan hành hương đến Aachen để kính viếng các thánh tích vào tháng Bảy, cứ bảy năm một lần, khi các thánh tích được trưng bày.
Aaron
Aaron. Người sáng lập và là vị thượng tế đầu tiên của hàng tư tế Do thái trong gần 40 năm. Là con trai của Amram và Jochebed, Aaron là anh của Moses và Miriam (Xh 6:20). Ngài kết hôn với cô Elisheba, và một trong các con trai của ngài là Eleazar kế vị ngài cầm đầu hàng tư tế. Aaron cộng tác với Moses trong mọi công việc lớn (Xh 6:23) và hành xử như là phát ngôn viên của em mình nhờ tài ăn nói (Xh 4:16). Trong các trình thuật đầu của Ngũ thư, vai trò của ngài được nêu ra có liên quan đến việc Xuất hành, dựng con bò vàng, và mắng nhiếc Moses vì cưới vợ người Ethiopia. Dường như ngài bị trừng phạt do nghi ngờ Chúa có khả năng làm cho nước vọt ra từ tảng đá ở Meribah. Sau cuộc đời dài, ngài qua đời và an táng ở núi Hor (Ds 20:27-29).
A.B..
Artium Baccalaureus
Cử nhân văn chương
Ab
Abbas
Viện phụ, đan viện trưởng, linh mục
Absam (Shrine)
Đền Đức mẹ Absam. Đây là đền thờ dâng kính Đức mẹ ở Tyrol, Áo. Tháng 1-1797 một cô gái 18 tuổi có linh cảm rằng thân phụ của cô gặp tai nạn trong một mỏ muối nơi ông làm việc. Trong cơn lo lắng, cô nhìn ra cửa sổ và nhìn thấy dung mạo Đức Mẹ xuất hiện trên mặt kính cửa sổ. Thân phụ cô gái cho biết là có tai nạn lớn ở mỏ chiều hôm ấy, nhưng ông không sao cả. Phần kính cửa sổ được tháo ra, đem rửa và chùi mạnh nhằm xóa hết hình ảnh Đức mẹ trên đó, nhưng mọi nỗ lực đều vô ích. Tấm kính quý báu ấy được đặt trong một nhà nguyện gần đó, và người ta cứ thắp sáu ngọn nến sáng trước hình tượng, và nơi đây trở thành một địa điểm hành hương.
A.C..
Ante Christum
Trước công nguyên
A.D..
Ante diem
Ngày trước đó
Anno Domini,
Năm theo công nguyên
Ad Gentes Divinitus
Sắc lệnh Ad Gentes Divinitus. Là sắc lệnh của Công đồng chung Vatican II về họat động truyền giáo của Giáo hội. Sứ mệnh của Giáo hội được định nghĩa là “rao giảng Phúc Âm và trồng Giáo Hội vào các dân tộc hay những nhóm người mà Giáo Hội còn chưa bén rễ” (chương 1). Trong số các đề nghị gây ngạc nhiên, có đề nghị rằng các Giáo hội địa phương trẻ trung “rất nên tham gia vào công cuộc truyền giáo phổ quát của Giáo Hội càng sớm càng hay” bằng cách “sai chính những nhà truyền giáo của mình đi rao giảng Phúc Âm khắp nơi trên hoàn cầu, dù mình còn thiếu giáo sĩ” (chương 3). Sắc lệnh nhấn mạnh đến việc huấn luyện đầy đủ cho các nhà truyền giáo, đời sống thánh thiện của họ, và sự hợp tác của họ trong công tác tông đồ. (ngày 7-12-1965)
Ad Hominem
Kháng địch luận, đối phương luận chứng. Trong triết học kinh viện, đây là lập luận nhằm thu hút cảm tình của người ta hơn là trí hiểu biết của người ấy. Cũng được hiểu là sự tấn công cá nhân vào tính tình của người nào đó, và như thế hơi làm mờ vấn đề thật sự đang thảo luận.
Ad Libitum
Tùy ý, tự do lựa chọn. Từ ngữ được áp dụng cho nhiều sự lựa chọn trong phụng vụ Thánh thể và Phụng vụ các Giờ Kinh, khi có sự lựa chọn thỏai mái về lời nguyện hoặc nghi thức.
Ad Limina Apostolorum
Viếng mộ hai thánh Tông đồ. Là cuộc hành hương đến mộ hai thánh Tông đồ Phêrô và Phaolô, theo đòi hỏi của Giáo luật đối với các Giám mục mỗi 3-10 năm/một lần. Trong chuyến thăm này, Giám mục tường trình đầy đủ về giáo phận của mình với Đức giáo hòang. Nếu ngài không thể thực hiện chuyến đi với các lý do hợp lệ, ngài phải đề cử một vị đại diện thay cho mình. Cụm từ trên thường được viết tắt là chuyến thăm “ad limina”.
Adm. Rev..
Admodum Reverendus
Cha rất Đáng kính
Ad Majorem Dei Gloriam
A.M.D.G. The motto of the Society of Jesus, but commonly used by christians everywhere.
Để vinh quang Thiên Chúa cả sáng hơn. Viết tắt là A.M.D.G. là khẩu hiệu của Dòng Tên, thường được Kitô hữu bất cứ nơi đâu sử dụng.
Administration
Quản trị, quản lý. Việc quản trị và quản lý tài sản Giáo hội bởi những người có khả năng thực hiện theo Luật giáo hội. Tại các quốc gia nào mà Giáo hội bị cản trở trong việc sở hữu, bán hoặc chuyển quyền sở hữu, việc quản lý được thực hiện ít nhất một phần bởi những người không phải là giáo sĩ hoặc tu sĩ. Khi giáo dân được chỉ định làm người quản lý tài sản Giáo hội, họ phải chịu trách nhiệm trước hàng giáo phẩm hoặc bề trên các dòng tu.
Ad Nutum Sanctae Sedis
Tùy tôn ý của Tòa Thánh; tạm thời. Sự quy chiếu đến bất cứ trường hợp nào liên quan đến một xung đột của thẩm quyền Giáo hội, khi Tòa thánh quyết định vấn đề theo thẩm quyền riêng của mình và dành cho mình quyền lấy quyết định sau cùng về vấn đề.
Adolescence
Thời thiếu niên, thời thanh niên. Là thời kỳ phát triển thể xác từ lúc dậy thì đến khi trưởng thành. Nhưng xét về mặt thần học, họat động của ơn Chúa là độc lập với tiến trình phát triển thể xác này. Thanh thiếu niên không những có thể sống một đời sống đức tin sâu sắc, mà còn có thể đạt đỉnh cao sự thánh thiện, như được chứng minh qua việc Giáo hội phong thánh cho một số người trẻ, như thánh Stanislaus Kostka (1550-68), thánh Dominic Savio (1842-57), và thánh nữ Maria Goretti (1890-1902). ((Từ nguyên latinh adolescentia, thời trẻ tuổi; từ tuổi 15 đến tuổi 30, giữa puer (thiếu nhi) và iuvenis (người trung niên).))
Adonijah
Adonijah. Là con trai thứ tư của vua David và là anh của Solomon. Ông muốn kế vị thân phụ để làm vua, mặc dầu ông biết rằng em trai ông đã được hứa cho làm vua rồi. Biết được tham vọng của ông, các bạn hữu của Solomon thúc giục thân mẫu của Solomon là Bathsheba thuyết phục vua David ngăn chặn âm mưu này. Vua David đồng ý và sắp đặt để đưa Solomon đi theo vua đến Gihon, nơi đó Solomon được xức dầu, tấn phong làm vua và ngồi lên ngai vàng. Solomon không ngay lập tức trừng phạt Adonijah vì âm mưu chống vua, nhưng khi vua được thân mẫu là Bathsheba cho biết rằng Adonijah tìm cách kết hôn với Abishag, và cuộc hôn nhân này có thể đe dọa ngai vàng của Solomon, vua liền ra lệnh giết chết anh trai mình. (1Vua 1, 2).
Adoption, Canonical
Nhận làm con nuôi; ngăn trở vì dưỡng nghĩa; chấp thuận, thông qua. Hành vi của một người, với sự chấp thuận của chính quyền, để nhận con người khác làm con của mình. Khi nào dân luật xét có ngăn trở hôn nhân vì dưỡng nghĩa, Giáo hội chấp thuận điều khỏan này và cấm hôn nhân ấy, hoặc là bất hợp lệ hoặc là bất hợp pháp, tùy theo dân luật. Tuy nhiên việc miễn chước có thể được ban cho theo các lý do chính đáng.
Adoption, Supernatural
Dưỡng nghĩa siêu nhiên. Hành động của lòng lành Chúa nhận chúng ta làm con của Người, làm cho chúng ta trở nên người thừa tự của hạnh phúc Nước Trời. Không như sự dưỡng nghĩa theo luật, sự dưỡng nghĩa siêu nhiên biến đổi các người được chọn làm con trở nên giống Đức Kitô, và nhờ ân sủng làm cho họ trở nên đồng thừa tự với Đức Kitô ở Nước Trời.
Adoptionism
Nghĩa tử thuyết, phái dưỡng tử. Phái lạc giáo này cho rằng Đức Kitô chỉ là con nuôi của Chúa Trời. Phái này được Elipandus of Toledo và Félix of Urgel cổ vũ, nhưng bị Đức Giáo hoàng Adrian I kết án năm 785 và lần sau vào năm 794. Khi Peter Abelard (1079-1142) đổi mới thuyết này vào thế kỷ 12, thuyết đã bị Đức Giáo hoàng Alexander III kết án năm 1177, như một thuyết do Peter Lombard đã nêu ra.
Adoration
Thờ phượng, thờ lạy, tôn thờ. Hành vi thờ phượng qua đó Thiên Chúa được nhìn nhận như đấng duy nhất đáng được tôn thờ, bởi vì Chúa là hoàn hảo vô song, có quyền cai trị tối cao đối với con người, và con người có quyền lệ thuộc hoàn toàn vào Đấng tạo thành. Đây là một hành vi của trí tuệ và ý chí, tự diễn tả qua các kinh nguyện thích hợp, thái độ ngợi khen và hành vi tôn kính và việc hy sinh. (Từ nguyên latinh ad- to + orare, cầu nguyện; hoặc os, oris, miệng, tử tập tục ngoại giáo về diễn tả lòng tôn kính vị thần bằng cách hôn tượng ảnh: adoratio, thờ phượng, kính tôn.)
Adoration Of The Eucharist
Thờ lạy Thánh Thể; chầu Thánh Thể, chầu Mình thánh. Đây là sự nhận biết rằng, vì Đức Kitô trọn vẹn hiện diện Mình Thánh Chúa, Người được tôn thờ trong phép Thánh Thể như là Thiên Chúa nhập thể. Cách thức tỏ lòng tôn kính này là khác nhau giữa các dân tộc, và đã thay đổi qua dòng thời gian. Luật lệ hậu Công đồng của nghi lễ Latinh đòi hỏi rằng Mình Thánh Chúa, dù là trong nhà tạm hoặc được trưng trên bàn thờ, phải được tôn kình bằng cách quỳ một gối.
Adoro Te Devote
Thánh thi Adoro Te Devote (Con thờ lạy Chúa). Là thánh thi ca ngợi phép Thánh Thể, do thánh Tôma Aquinas biên soạn. Không như các thánh thi khác của thánh Tôma, thánh thi này lúc đầu không được sáng tác riêng cho lễ Mình Máu Thánh Chúa Kitô. Cho đến cải cách phụng vụ sau Công đồng Vatican II, thánh thi này thuộc nhóm các kinh tùy chọn trong sách Lễ và sách Thần vụ cho linh mục đọc sau thánh lễ. Khổ đầu của thánh thi là “Adoro te devote, latens Deitas, quae sub his figuris vere latitas: tibi se cor meum totum subiicit, quia te contemplans totum deficit.” (Con sốt sắng thờ lạy Ngài, ôi Thiên Chúa ẩn mình...)
Ad Pascendum
Tông thư Ad Pascendum. Tông thư của Đức Giáo hoàng Phaolô VI thiết lập qui định mới cho chức phó tế, cho người đàn ông khấn đức trong sạch và chuẩn bị chức linh mục, và cho những người đàn ông, dù độc thân hay đã lập gia đình, muốn tiến tới chức phó tế vĩnh viễn. Cũng có cac điều khoản dành cho thừa tác vụ đọc sách và thừa tác vụ giúp lễ, cũng dành cho người nam. Tông thư được ký ngày 15-8-1972.
Ad Totam Ecclesiam
Tập chỉ nam Ad Totam Ecclesiam do Hội đồng Giáo hoàng Cổ vũ Hợp nhất Kitô hữu xuất bản. Mục tiêu chính của Tập chỉ nam này là nêu ra thành qui định đặc biệt một số lĩnh vực quan trọng của nỗ lực đại kết và liên lạc đại kết, vốn đã được Công đồng chung Vatican II xác định ngắn gọn. 63 qui định đã được nêu ra, trong đó một số qui định có nhiều đọan, về: 1. thành lập các ủy ban đại kết trong giáo phận; 2. hiệu lực của phép rửa được thực hiện bởi mục sư của các giáo phái Tin lành không Công giáo; 3. tính đại kết thiêng liêng trong Giáo hội công giáo; 4. sự cộng tác với các anh em Tin lành. Tập chỉ nam công bố ngày 14-5-1967 (Lễ Hiện xuống).
Adult
Người trưởng thành, người thành niên, người khôn lớn. Là một người đạt tới tuổi trưởng thành. Trong từ ngữ Giáo hội, tuổi này có thay đổi: 16 tuổi là trưởng thành đối với nam giới và 14 tuổi đối với nữ giới để được phép kết hôn. Nhưng phép rửa tội người lớn hiểu rằng người đó đã đến tuổi khôn. Một người là vị thành niên theo giáo luật (điều 88) cho đến khi trọn 21 tuổi.
Adultery
Ngoại tình, gian dâm, thông dâm. Là quan hệ tính dục giữa một người đã có gia đình và một người không phải là chồng hoặc vợ người ấy. Việc này bị cấm bởi điều rằn thứ sáu, và Đức Kitô mở rộng ý nghĩa của giới răn này khi Người cấm ly dị với quyền tái hôn trong khi người phối ngẫu hợp pháp vẫn còn sống. (Từ nguyên Latinh adulterium, ngoại tình thể xác hoặc tư tưởng.)
Adv
Adventus.
Mùa Vọng
Advent
Mùa Vọng. Là thời kỳ cầu nguyện chuẩn bị cho Lễ Chúa Giáng sinh, gồm có bốn Chủ nhật, và chủ nhật đầu tiên là gần nhất với lễ thánhg Anrê, ngày 30-11. Mùa này khởi đầu cho năm lịch phụng vụ mới. Việc sử dụng đàn organ và các nhạc cụ khác bị giới hạn trong chức năng phụng vụ. Tuy nhiên, được phép sử dụng đàn 1. trong các nghi lễ ngòai phụng vụ, 2. trong khi chầu Mình Thánh Chúa, 3. hỗ trợ hát, và 4. trong chủ nhật Gaudate (Mừng vui lên), các lễ trọng, và trong các nghi lễ ngọai thường. Bàn thờ không được chưng hoa. Trong lễ hôn nhân, vẫn có lời chúc phúc cho đôi tân hôn. Nhưng đôi tân hôn được khuyên chú ý tới tính cách đặc biệt của mùa phụng vụ. Lễ cho các nhu cầu khác và lễ ngọai lịch dành cho người qua đời là không được phép trừ ra khi có nhu cầu đặc biệt. (Từ nguyên Latinh adventus, sự gần tới).
Advent Wreath
Vòng hoa mùa Vọng. Là một vòng lá xanh, chung quanh có bốn cây nến có thể bọc trong kiếng, và được thắp sáng lần lượt trong bốn tuần của mùa Vọng. Các cây nến này tượng trưng cho việc mừng lễ Giáng sinh sắp tới, khi Đức Kitô Ánh sáng Trần gian ra đời tại Bê Lem. Vòng hoa mùa Vọng phát sinh ở nước Đức, và tại một số quốc gia, có nghi thức đặc biệt riêng, với lời kinh tiếng hát, cùng với việc thắp sáng các cây nến trong các chủ nhật mùa Vọng.
Advocate
Đấng cầu bầu, Đấng bầu chữa. Một danh hiệu của Đức Kitô, vì Người được gọi là “Đấng cầu bầu cho chúng ta bên Chúa Cha” (I Ga 2:1). Đây cũng là một danh hiệu của Chúa Thánh Thần, đôi khi được gọi là Đấng Phù Trợ, mà Đức Kitô hứa gửi đến với các môn đệ của Người ( Ga 14:16). Đức Kitô là Đấng Cầu Bầu của chúng ta, Người bênh vực chính nghĩa của các tín hữu chống lại tên tố cáo là ma quỷ (Kh 12). Chúa Thánh Thần là Đấng Cầu Bầu của chúng ta, như “một người được gọi đến bên cạnh” để củng cố và bênh vực chính nghĩa của chúng ta, với sự bao hàm rằng chúng ta tìm thấy sự trợ giúp công hiệu nơi Người. (Từ nguyên latinh advocatus, người bầu chữa, người được mời gọi bênh đỡ.)
Advocatus Dei
Trạng sư của Chúa. Một người được phép xem xét các nhân đức và báo cáo các phép lạ của một người, mà án phong chân phước đã được đệ trình với Tòa thánh. Cũng còn gọi là người Thỉnh nguyện viên án phong chân phước.
Aeon
Aeon; Thời đại, niên kỷ; thần linh trung gian. Là một thời kỳ lâu dài. Trong ngộ đạo thuyết, đó là một trong các thần linh phát sinh bởi sinh xuất từ Hữu thể thiên linh và tạo ra pleroma (nơi viên mãn) hoặc thế giới vô hình, để phân biệt với kenoma (thế giới hỗn mang), đó là thế giới vật chất và hữu hình. Đây là từ ngữ quen thuộc dành cho Đức Kitô, trong các phái lạc giáo đầu tiên có nguồn gốc là ngộ đạo thuyết.
Affability
Tính hòa nhã, niềm nở, lịch sự. Tính hòa nhã chia sẻ đức công bằng trong nghĩa là một người thích ứng với các người khác, tôn trọng nhau cho xứng hợp. Nhưng đức ái cũng đi vào tính hòa nhã, bởi vì việc làm bạn với người khác thường đòi hỏi thực hành tình thương vị kỷ, chứ không chỉ công bằng mà thôi. (Từ nguyên latinh affabilitas, dễ thương, hòa nhã, thân thiện, lịch sự.)
Affected Ignorance
Vô tri giả vờ. Trong luật Giáo hội, vô tri giả vờ là sự cố ý trực tiếp không biết một luật hoặc hình phạt của luật này, hoặc không biết cả hai. Sự vô tri giả vờ này không miễn cho một người khỏi các hình phạt tự động (latae sententiae), nghĩa là hình phạt ngay sau khi vi phạm luật.
Affections
Cảm tình, luyến ái, trìu mến. Là một lọat tình cảm con người, được phân biệt với các cảm nghiệm của trí tuệ hoặc của nhận thức. Các cảm tình gắn liền với ý chí, ước muốn, cảm xúc, nghĩa là các họat động hướng ngọai. Trong đời sống thiêng liêng, chúng được đồng hóa với các chuyển động của linh hồn để đi đến với Chúa và với thế giới vô hình của thiên thần và các thánh. Cảm tình là các hành vi của đức cậy và đức mến. (Từ nguyên latinh affectus, điều kiện, tình hình; xu hướng, trạng thái tình cảm; khả năng ước muốn.)
Affiliation
Sự sáp nhập, chi nhánh. Trong luật Giáo hội, đây là sự sáp nhập của một nhóm nhỏ hơn, kém hơn với một nhóm lớn hơn, mạnh hơn. Mọi sự sáp nhập phải được giáo quyền sở tại chấp thuận, và trong trường hợp các tu hội, phải được Tòa thánh chuẩn thuận.
Affinity
Quan hệ thân tộc, tôn thuộc. Quan hệ thân tộc là một ngăn trở vô hiệu hóa cho hôn nhân với một số người bà con gần của người phối ngẫu đã qua đời, trừ khi có phép chuẩn. Không phép chuẩn nào được đưa ra cho hôn nhân trong trực hệ, tức với bất cứ tổ tiên nào hoặc hậu duệ nào của người phối ngẫu. Trong bàng hệ, ngăn trở kéo đến đời thứ hai – bác, chú, cô, cháu trai, cháu gái – và sự chuẩn được trao cho cả đời thứ nhất và đời thứ hai của dòng lệ thuộc. (Từ nguyên latinh affinitas, mối quan hệ, thân cận; từ chữ affinis, bên cạnh, bà con gần.)
Affirmation
Khẳng định, quả quyết. Là phán đóan tuyên bố bản sắc khách quan giữa chủ từ và thuộc từ, hặoc giữa bẳng chứng và kềt luận. Mọi tuyên bố về đức tin là sự khẳng định rằng điều gì Chúa đã mặc khải là đúng sự thật.
Affusion
Rửa tội trên đầu. Phép rửa rội bằng cách đổ nước trên đầu, được thực hiện ngay từ thế kỷ thứ nhất của thời đại Kitô giáo, như sách Didache đã chứng minh.
Africa, Our Lady Of
Đức Mẹ châu Phi. Một đền thờ cổ ở Algiers, dâng kính Đức mẹ Vô nhiễm. Thuở đầu đây là một tượng nhỏ Đức Mẹ, đặt trong một khung vỏ sò tại một nơi được các tên trộm Barbary thường đến viếng. Các ngư dân cũng đến đó cầu nguyện cho việc ra khơi bình an. Dần dà, cái hang nhỏ trở thành một nhà nguyện, rồi một nhà thờ lớn. Một phép lạ lớn xảy ra làm cho nhà thờ càng trở nên nổi tiếng hơn. Tổng giám mục Lavigerie của tổng giáo phận Algiers đang trên đường về Roma cùng với bảy trăm binh lính, linh mục và một đan viện phụ dòng Trappist, thì con tàu của họ gặp một cơn bão lớn. Tòan bộ số người thất vọng vể độ an tòan của con tàu. Đức Tổng giám mục hứa với Mẹ Chúa Trời là sẽ thực hiện chuyến hành hương về đền thờ “Đức Mẹ châu Phi” nếu Đức Mẹ cứu giúp họ. Đúng sau đó là con tàu được cứu và lời hứa được thực hiện. Năm 1872 một ngôi thánh đường lớn được cung hiến và hiện có tượng triều thiên Đức Mẹ trong đó. Đức Gíao hoàng Pius IX hiến tặng vương miện vàng với đá quý mà tượng Đức Mẹ “Đấng an ủi kẻ âu lo” vẫn còn đội. Có nhiều người hành hương là người Hồi giáo hoặc Tin lành đến viếng đền thờ này. Đới với tín hữu Hồi giáo, Đức Mẹ là "Lala Meriem," Đấng ban ơn. Tòa thánh giao phó việc chăm nom đền thánh này cho Tu hội Nữ tu áo trắng châu Phi.
Age, Canonical
Tuổi luật định. Là tuổi khôn, do giáo luật qui định, khi một người được phép hoặc được yêu cầu lãnh nhận các bí tích. Tuổi này thay đổi tùy theo từng bí tích. Đối với bí tích hòa giải và bí tích Thánh thể, người lãnh nhận là người đến tuổi khôn. Còn đối với việc khấn Dòng và giữ các chức vụ trong Giáo hội, phải là tuổi luật định trừ phi có sự thay đổi đặc biệt khác.
Agent
Tác nhân. Trong triết học và thần học kinh viện, đây là một nguyên nhân tác thành, được gọi tên như vậy vì hoạt động của nguyên nhân này tạo ra sự hiện hữu hoặc sự thay đổi trong một vật khác. (Từ nguyên latinh agens, làm, hành động; cũng là nguyên nhân, tác nhân; từ chữ agere, làm, hướng dẫn.)
Agent Intellect
Trí tuệ tác nhân. Trong triết học của thánh Tôma Aquinas, đây là trí tuệ trong hành động rút ra từ trí tưởng tượng để tạo ra ý niệm khả tri.
Age Of Aquarius
Thời đại Bảo Bình, tuổi Bảo Bình. Từ ngữ phái sinh từ chiêm tinh học để mô ta thời đại mới của tự do trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người, và của hoà bình không có chiến tranh giữa con người với nhau. Từ ngữ này phần nào phát sinh từ niềm tin thời Trung cổ rằng sự giao hội của một số hành tinh là dấu hiệu của thời kỳ mới trong lịch sử nhân lọai. Nó cũng liên quan đến lời của một số nhà chiêm tinh cho rằng những người tuổi Bảo Bình thì thân thiện và sôi nổi niềm nở, vì Thời dại Bảo Bình (vừa mới bắt đầu) sẽ là một thời đại của tình huynh đệ đại đồng.
Age Of Discretion
Tuổi ý thức. Đôi khi tuổi này được xem là tuổi mà một người đạt đến tuổi trưởng thành và có thế lấy các quyết định cho đời mình, nhất là liên quan đến bậc sống của mình. Nhưng từ này thường được dùng chỉ độ tuổi mà một trẻ em có thể làm các hành vi tự do của ý chí, và do đó trở nên chịu trách nhiệm cho hành động của mình về mặt luân lý. Đây là cách hiểu của Đức giáo hoàng Pius X về tuổi có thể xưng tội lần đầu và rước lễ. Nói chung, tuổi này là khỏang bảy tuổi.
Age Of Reason
Tuổi khôn. Đây là tuổi mà một người chịu trách nhiệm về luân lý và có thể phân biệt điều đúng điều sai. Tuổi này thường là trọn bảy tuổi, mặc dầu có thề sớm hơn. Với người chậm phát triển tinh thần, tuổi này là muộn hơn.
Age Quod Agis
Hãy làm tốt việc bạn đang làm. Một câu mệnh lệnh cách trong các tác giả tu đức để nêu ra gía trị của việc không tản mạn các lực luân lý của mình, nhưng cần tập trung vào công việc hiện tại mà mình đang chịu trách nhiệm.
Agere Contra
Hành động chống lại, hành động ngược lại. Một từ ngữ trong văn chương tu đức nhằm mô tả một nỗ lực mà người ta cố gằng làm để vượt qua xu hướng làm điều xấu, bằng cách làm điều ngược lại với điều mình đang có hướng chiều về đó.
Aggiornamento
Cập nhật hóa, tu nghiệp. Từ ngữ này được công giáo sử dụng nhiều dưới triều Đức Giáo hoàng Gioan XXIII, và có hai nghĩa khác nhau. Nó có nghĩa là canh tân nội tâm, và sự thích nghi (cập nhật hóa) của luật và cơ cấu của Giáo hội với thời đại.