LÀM SAO DẠY TIẾNG VIỆT CHO CÓ TỔ CHỨC VÀ CÓ PHƯƠNG PHÁP
3.DỰ ÁN THƯ VIỆN SƯ PHẠM TIẾNG VIỆT
Tại sao phải lập một thư viện sư phạm tiếng việt ? Như tôi vừa trình bày ở trên, việc dạy tiếng việt hiện nay ở Giáo xứ có một tổ chức đã vậy, mà còn có một tầm vóc quan trọng không thua gì một trường học. 150 học trò trong 10 lớp học khác nhau việc dạy được tiến hành một cách đều đặn vào mỗi chiều thứ bảy. Trừ phi chúng ta không muốn cho việc này được tiếp tục nữa, hoặc chưa nói đến ý chí muốn cho nó phát triển hơn, mà chỉ cần làm sao để nó được duy trì trong mức độ hiện tại, chúng ta bắt buộc phải giúp các thày cô có phương tiện tối thiểu để làm việc. Phương tiện tối thiểu đây là tài liệu để soạn bài. Ai cũng biết rằng giáo khoa dạy tiếng việt cho trẻ em Việt nam hải ngoại chưa được soạn thảo. Các thày cô đã phải cố gắng vá víu, vận dụng hết hiểu biết và tài năng của mình để bù vào chổ trống ấy. Nhưng sức cố gắng có tích cực mấy, rồi cũng có hạng. Các thày cô đã nhận ra giới hạn của cố gắng của mình. Họ đã cảm thấy một nhu cầu tối thiểu phải được thỏa mãn : nhu cầu phải có một tủ sách sư phạm tiếng việt.
Sau nhiều lần trao đổi, họ đã minh định được những tài liệu cần thiết phải có, mà mục tiêu căn bản là giúp họ có phương tiện soạn bài để dạy tiếng việt. Tuân theo mục tiêu căn bản này, một chương trình rất khiêm tốn đã được đưa ra : trong hai năm đầu chỉ cần tậu được tủ sách tối thiểu. Loại sách tối thiểu đầu tiên là sách giáo khoa cũ ở bên nhà và in lại bên này. Sau nhiều tìm tòi, các thày cô đã lấp được một thư viện gồm 12 cuốn tương đối có thể dùng được. Loại thứ hai là một số sách nhi đồng gồm khoảng 44 cuốn. Loại thứ ba là thần thoại và cổ tích việt nam : 7 cuốn sách đã được lựa chọn. Loại thứ tư là tục ngữ và ca dao việt nam, có khoảng 4 cuốn. Loại thứ năm là dân ca & bài hát, tìm được khoảng 4 cuốn. Loại thứ sáu là sử địa việt nam : 5 cuốn đã được lựa chọn. Loại thứ bảy là phong tục, hiện giờ chỉ lựa được 3 cuốn, và cuối cùng là một số sách văn chương việt nam mà đa số là của các tác giả trong Tự Lực văn đoàn.
Theo những loại sách trên đây, thư mục chi tiết mà các thày cô muốn thiết lập được ngay trong hai năm 1987, 1988 gồm 110 cuốn sau đây :
I.VẦN, TẬP ĐỌC VÀ QUỐC NGỮ
1.Vần việt ngữ, nxb Quê Hương (6$)
2.Vần Xuân Thu (59F)
3.100 bài tập đọc (94F)
4.Tập đọc 1,2, nxb Quê Hương (12$)
5.I, Tờ vui. Bảo Thạch, nxb Q.H. (12$)
6.Quốc văn giáo khoa thư (bộ 4 cuốn)
Nxb Quê Mẹ (145F)
Nxb Xuân Tiên (170F)
7.Luyện tập quốc văn, Bùi văn Báo
Nxb Quê Hương (6$)
8.Quốc văn lớp 1 (59F)
9.Quốc văn lớp 2 (bộ 2 cuốn) (94F)
10.Việt ngữ lớp 2 (60)F
11.Quốc văn toàn thư lớp 1 (51)F
12.Ngữ vựng bằng tranh, nxb Xuân Thu (6$)
II. SÁCH NHI ĐỒNG
13.Cậu Hoàng Con (Antoine de Saint Exupéry) (6$)
14.Trần Thiên Đao 128 trg. (5$)
15.Con quạ đầu đàn (trường sinh) (6$)
16.Con rắn của lảo tù trưởng (Xuân Quang) (5$)
17.Chiếc xe thổ mộ (Bích Thủy) (4.5$)
18.Chuyện thần tiên (Quốc Thể dịch) (4$)
19.Dế mèn phiêu lưu ký (To Hoa) 5$
20.Đảo dưa đỏ (Xuân Thu) (4.5$)
21.Lữ quán giết người (Minh Quan & Mỹ Lan) (5.5$)
22.Mưa cuối mùa (Lý Thụy Y) (5$)
23.Mưa nguồn (Bích Thủy) (5$)
24.Mười lăm truyện phiêu lưu mạo hiểm
(Nguyễn Tu An) (5.5$)
25.Ngày tháng nào (Tôn Nữ Thu Dung) (5$)
26.Ngày xưa ở quẹ hương tôi (Trần văn Điền) (5$)
27.Những ngày thơ ấu (Tô Kiều Ngân) (5.5$)
28.Những chuyện Nhi đồng hay nhất (Oanh Oanh) (5.5$)
29.Người mẹ Việt nam (6$)
30.Thằng người gỗ (C. Collodi) (6$)
31.Tình thương trong xóm nhỏ (L.Nghi) (5.5$)
32.Thú quê (nhiều tác giả) (5.5$)
33.Tiếng dương cầm (Thuy An) (5$)
34.Tiếng khóc mồ côi (Dung Saigon) (5$)
35.Tiếng sáo chiều (Tuyết Oanh) (5$)
36.Truyện cổ chọn lọc (Thanh Tùng) (5$)
37.Truyện cổ bốn phương (Lệ Hoa) (7$)
38.Truyện cổ đồng ấu (Quốc Thể) (4$)
39.Truyện cổ I-rắc (Đỗ Quan) (6.5$)
40.Truyện Mễ Tây Cơ (Đỗ Quan) (6.5$)
41.Truyện cổ miền núi (Chính Yên) (6$)
42.Truyện cổ Nhật Bản (Quốc Chinh) (6$)
43.Truyện cổ nước Lào (Quốc Chinh) (5$)
44.Truyện cổ nước Pháp (Tế Xuyên) (4.5$)
45.Truyện cổ quốc tế (Lê Hương) (6.5$)
46.Truyện cổ Tây Ban Nha (Đặng Phan) (8$)
47.Truyện cổ Thái Lan(Đỗ Quan) (6.5$)
48.Truyện cổ Thụy Điển (Nguyễn X. Hiếu) (6$)
49.Truyện cổ Trung Hoa (Quốc Thể) (5$)
50.Truyện cổ Viễn xứ (R. Lancelyn Green )
(Đỗ Quan dịch) 6$
51.Truyện cổ nước Nam (ôn Như Ng.văn Ngọc) (11$)
52.Truyện cổ tích Việt nam (Tô Nguyệt Đình) (6$)
53.Truyện thỏ khắp thế giới (Lê Thương) (6$)
54.Truyện tích đồng quê (Lam T.Nhan) (6$)
55.Vietnamese Legends (Le Huy Hap) (4.5$)
56.Câu đố vui (6$)
57.Câu đố dân gian, nxb Quê Hương (6$)
III.THẦN THOẠI VÀ CỔ TíCH VIỆT NAM
58.Văn Lang dị sử - Nguyễn Lang, nxb Lá Bối, Xuân Thu
59.Thần thoại Việt nam - Ng. Tử Năng, nxb Zieleks, Xuân Thu - Đại Nam
60.Truyện Phạm Công Cúc Hoa và truyện Thạch Sanh (thơ),
nxb Institut de l’Asie du Sud Est (IDASE)
61.Truyện cổ nước Nam I, II - ôn Như Nguyễn văn Ngọc
Nxb Trăm Việt, Xuân Thu, Đại Nam
62.Chuyện cổ tích - Tô Nguyệt Đình, nxb Đại Nam, Xuân Thu
63.Cổ tích Việt nam (3 thứ tiếng Việt, Anh, Pháp), nxb Quê Hương
64.Kho tàng chuyện cổ tích Việt nam (I, II, III, IV, V)... Ng.Đổng Chi.
Nxb Khoa học xã hội (Hà Nội)
IV.CA DAO VÀ TỤC NGỮ
65.Tục ngữ phong dao (I, II) - ôn Như Nguyễn văn Ngọc
nxb Sống Mới, Xuân Thu, Đại Nam
66.Hoa đồng cỏ nội - Minh Hương, nxb Sống Mới
67.Tục ngữ ca dao - Bảo Vân, nxb Quê Hương
68.Kinh thi Việt nam - Trương Tửu, nxb Xuân Thu
V. DÂN CA VÀ BÀI HÁT
69.Dân ca Việt nam - Nguyễn Hữu Ba, nxb Sống Mới
70.Dân ca (Folk Songs) - Phạm Duy, nxb Xuân Thu, Đại Nam
71.Nhi đồng ca - nxb Zieleks
72.Tuyển tập bài hát cho Thiếu Nhi VN - Nguyễn Hữu Nghĩa, nxb ?
VI.SỬ ĐỊA
73.Việt Nam thường thức - Bùi Văn Bảo, nxb Quê Hương
74.Việt Sử 1,2 (lớp tư, ba, nhì, nhất) - một nhóm giáo sư
Nxb Institut de l’Asie du Sud-Est
75.Việt Nam sử lược - Trần Trọng Kim, nxb Đại Nam, Xuân Thu, Sống Mới
76.Việt sử toàn thư - Phạm Văn Sơn, nxb Đại Nam, Xuân Thu
77.Người Việt Đất Việt - Cửu Long Giang & Toan ánh, nxb Xuân Thu, Đại Nam
VII.PHONG TỤC
78.Đất lề quê thói - Nhất Thanh Vũ Văn Khiếu, nxb Sống Mới, Đại Nam, Xuân Thu
79.Phong tục Việt Nam - Toan ánh, nxb Đại Nam, Xuân Thu
80.Việt Nam phong tục - Phan Kế Bính, nxb Sống Mới
VIII.VĂN CHƯƠNG
81.12 chuyện ngắn hay nhất thế giới - Nguyễn Hùng sưu tập (5$)
82.20 nhà văn 20 truyện ngắn (6$)
83.Những truyện ngắn hay nhất (2 cuốn 789p) 45 nhà văn
Bình Nguyên Lộc (16$)
84.Truyện tập thơ văn 90 tác giả VN hải ngoại (432p) (9$)
85.Tuyển tập truyện ngắn 1982 (208p) 25 tác giả (6$)
86.Tuyển tập truyện ngắn tiền chiến (396p) 28 tác giả (8$)
87.Tuyển tập truyện ngắn VN (258p) 20 truyện ngắn (6.5$)
88.Tuyển truyện Không Quân (305p) 5 truyện ngắn - Thế Phong (5.25$)
89.Dọc đường gió bụi - Khái Hưng (4.5$)
90.Hồn Bướm Mơ Tiên - Khái Hưng (4.5$)
91.Lời Nguyện - Khái Hưng (4.5$)
92.Những ngày vui - Khái Hưng (4.5$)
93.Nửa chừng xuân - Khái Hưng (4.5$)
94.Thoát Ly - Khái Hưng (5.5$)
95.Tiếng suối reo, truyện ngắn, Khái Hưng (4$)
96.Tiêu sơn tráng sĩ - Khái Hưng (7$)
97.Anh phải sống - Khái Hưng, Nhất Linh (4$)
98.Bướm trắng - Nhất Linh (5.5$)
99.Đoạn Tuyệt - Nhất Linh (5.5$)
100.Đôi bạn - Nhất Linh (5.5$)
101.Giòng sông thanh thủy -Nhất Linh (7.5$)
102.Lạnh lùng - Nhất Linh (5.5$)
103.Nắng Thu - Nhất Linh (4.5$)
104.Những ngày Diễm ảo, truyện ngắn - Nhất Linh (6$)
105.Thương chồng, truyện ngắn - Nhất Linh (4$)
106.Giỗ Đầu Mùa, truyện ngắn - Thạch Lam (4$)
107.Hà Nội bam sáu phố phường, truyện ngắn - Thạch Lam (3.5$)
108.Nắng trong vườn - Thạch Lam (4$)
109.Ngày Mới - Thạch Lam (5.5$)
110.Đớn Hèn, truyện kinh dị - Thế Lữ (4.5$)
Thư mục chi tiết và tối thiểu này là kết quả của nhiều lần suy nghĩ và trao đổi. Nó chẳng phải là phát biểu của một nhu cầu rõ rệt sao ? Nó chẳng phải là dấu chỉ của một công việc có tổ chức và có phương pháp sao ? Trên kia, tôi có gợi qua về nhóm dạy tiếng việt tại làng Hồng ở Bordeaux của thày Nhất Hạnh. Sau khi đã phát họa một chương trình vào năm 1983, đến năm 1985 thì chương trình đã được hoàn hảo hóa và nhóm đã thiết lập được một tủ sách tối thiểu, nhờ thiện chí đóng góp của nhiều bậc hảo tâm, tha thiết với việc dạy tiếng việt cho trẻ em Việt nam, đến năm 1987 thì một trong những người trong nhóm, thày Nguyễn Bá Thu đang soạn một cuốn sách giáo khoa thích hợp cho chương trình và học sinh tại làng Hồng. Muốn có được những sách giáo khoa tốt để dạy tiếng việt cho trẻ em Việt nam, phải cần nhiều khả năng đã vậy, mà còn cần nhiều thiện chí, nhiều đóng góp. Đó là điều mà nhóm dạy tiếng việt tại Giáo xứ vẫn cố gắng tổ chức việc làm của mình và hằng ưu tư cải tiến phương pháp, đang mong chờ tại Cộng Đoàn và tại Qúy Vị, người đọc những dòng này.
3.DỰ ÁN THƯ VIỆN SƯ PHẠM TIẾNG VIỆT
Tại sao phải lập một thư viện sư phạm tiếng việt ? Như tôi vừa trình bày ở trên, việc dạy tiếng việt hiện nay ở Giáo xứ có một tổ chức đã vậy, mà còn có một tầm vóc quan trọng không thua gì một trường học. 150 học trò trong 10 lớp học khác nhau việc dạy được tiến hành một cách đều đặn vào mỗi chiều thứ bảy. Trừ phi chúng ta không muốn cho việc này được tiếp tục nữa, hoặc chưa nói đến ý chí muốn cho nó phát triển hơn, mà chỉ cần làm sao để nó được duy trì trong mức độ hiện tại, chúng ta bắt buộc phải giúp các thày cô có phương tiện tối thiểu để làm việc. Phương tiện tối thiểu đây là tài liệu để soạn bài. Ai cũng biết rằng giáo khoa dạy tiếng việt cho trẻ em Việt nam hải ngoại chưa được soạn thảo. Các thày cô đã phải cố gắng vá víu, vận dụng hết hiểu biết và tài năng của mình để bù vào chổ trống ấy. Nhưng sức cố gắng có tích cực mấy, rồi cũng có hạng. Các thày cô đã nhận ra giới hạn của cố gắng của mình. Họ đã cảm thấy một nhu cầu tối thiểu phải được thỏa mãn : nhu cầu phải có một tủ sách sư phạm tiếng việt.
Sau nhiều lần trao đổi, họ đã minh định được những tài liệu cần thiết phải có, mà mục tiêu căn bản là giúp họ có phương tiện soạn bài để dạy tiếng việt. Tuân theo mục tiêu căn bản này, một chương trình rất khiêm tốn đã được đưa ra : trong hai năm đầu chỉ cần tậu được tủ sách tối thiểu. Loại sách tối thiểu đầu tiên là sách giáo khoa cũ ở bên nhà và in lại bên này. Sau nhiều tìm tòi, các thày cô đã lấp được một thư viện gồm 12 cuốn tương đối có thể dùng được. Loại thứ hai là một số sách nhi đồng gồm khoảng 44 cuốn. Loại thứ ba là thần thoại và cổ tích việt nam : 7 cuốn sách đã được lựa chọn. Loại thứ tư là tục ngữ và ca dao việt nam, có khoảng 4 cuốn. Loại thứ năm là dân ca & bài hát, tìm được khoảng 4 cuốn. Loại thứ sáu là sử địa việt nam : 5 cuốn đã được lựa chọn. Loại thứ bảy là phong tục, hiện giờ chỉ lựa được 3 cuốn, và cuối cùng là một số sách văn chương việt nam mà đa số là của các tác giả trong Tự Lực văn đoàn.
Theo những loại sách trên đây, thư mục chi tiết mà các thày cô muốn thiết lập được ngay trong hai năm 1987, 1988 gồm 110 cuốn sau đây :
I.VẦN, TẬP ĐỌC VÀ QUỐC NGỮ
1.Vần việt ngữ, nxb Quê Hương (6$)
2.Vần Xuân Thu (59F)
3.100 bài tập đọc (94F)
4.Tập đọc 1,2, nxb Quê Hương (12$)
5.I, Tờ vui. Bảo Thạch, nxb Q.H. (12$)
6.Quốc văn giáo khoa thư (bộ 4 cuốn)
Nxb Quê Mẹ (145F)
Nxb Xuân Tiên (170F)
7.Luyện tập quốc văn, Bùi văn Báo
Nxb Quê Hương (6$)
8.Quốc văn lớp 1 (59F)
9.Quốc văn lớp 2 (bộ 2 cuốn) (94F)
10.Việt ngữ lớp 2 (60)F
11.Quốc văn toàn thư lớp 1 (51)F
12.Ngữ vựng bằng tranh, nxb Xuân Thu (6$)
II. SÁCH NHI ĐỒNG
13.Cậu Hoàng Con (Antoine de Saint Exupéry) (6$)
14.Trần Thiên Đao 128 trg. (5$)
15.Con quạ đầu đàn (trường sinh) (6$)
16.Con rắn của lảo tù trưởng (Xuân Quang) (5$)
17.Chiếc xe thổ mộ (Bích Thủy) (4.5$)
18.Chuyện thần tiên (Quốc Thể dịch) (4$)
19.Dế mèn phiêu lưu ký (To Hoa) 5$
20.Đảo dưa đỏ (Xuân Thu) (4.5$)
21.Lữ quán giết người (Minh Quan & Mỹ Lan) (5.5$)
22.Mưa cuối mùa (Lý Thụy Y) (5$)
23.Mưa nguồn (Bích Thủy) (5$)
24.Mười lăm truyện phiêu lưu mạo hiểm
(Nguyễn Tu An) (5.5$)
25.Ngày tháng nào (Tôn Nữ Thu Dung) (5$)
26.Ngày xưa ở quẹ hương tôi (Trần văn Điền) (5$)
27.Những ngày thơ ấu (Tô Kiều Ngân) (5.5$)
28.Những chuyện Nhi đồng hay nhất (Oanh Oanh) (5.5$)
29.Người mẹ Việt nam (6$)
30.Thằng người gỗ (C. Collodi) (6$)
31.Tình thương trong xóm nhỏ (L.Nghi) (5.5$)
32.Thú quê (nhiều tác giả) (5.5$)
33.Tiếng dương cầm (Thuy An) (5$)
34.Tiếng khóc mồ côi (Dung Saigon) (5$)
35.Tiếng sáo chiều (Tuyết Oanh) (5$)
36.Truyện cổ chọn lọc (Thanh Tùng) (5$)
37.Truyện cổ bốn phương (Lệ Hoa) (7$)
38.Truyện cổ đồng ấu (Quốc Thể) (4$)
39.Truyện cổ I-rắc (Đỗ Quan) (6.5$)
40.Truyện Mễ Tây Cơ (Đỗ Quan) (6.5$)
41.Truyện cổ miền núi (Chính Yên) (6$)
42.Truyện cổ Nhật Bản (Quốc Chinh) (6$)
43.Truyện cổ nước Lào (Quốc Chinh) (5$)
44.Truyện cổ nước Pháp (Tế Xuyên) (4.5$)
45.Truyện cổ quốc tế (Lê Hương) (6.5$)
46.Truyện cổ Tây Ban Nha (Đặng Phan) (8$)
47.Truyện cổ Thái Lan(Đỗ Quan) (6.5$)
48.Truyện cổ Thụy Điển (Nguyễn X. Hiếu) (6$)
49.Truyện cổ Trung Hoa (Quốc Thể) (5$)
50.Truyện cổ Viễn xứ (R. Lancelyn Green )
(Đỗ Quan dịch) 6$
51.Truyện cổ nước Nam (ôn Như Ng.văn Ngọc) (11$)
52.Truyện cổ tích Việt nam (Tô Nguyệt Đình) (6$)
53.Truyện thỏ khắp thế giới (Lê Thương) (6$)
54.Truyện tích đồng quê (Lam T.Nhan) (6$)
55.Vietnamese Legends (Le Huy Hap) (4.5$)
56.Câu đố vui (6$)
57.Câu đố dân gian, nxb Quê Hương (6$)
III.THẦN THOẠI VÀ CỔ TíCH VIỆT NAM
58.Văn Lang dị sử - Nguyễn Lang, nxb Lá Bối, Xuân Thu
59.Thần thoại Việt nam - Ng. Tử Năng, nxb Zieleks, Xuân Thu - Đại Nam
60.Truyện Phạm Công Cúc Hoa và truyện Thạch Sanh (thơ),
nxb Institut de l’Asie du Sud Est (IDASE)
61.Truyện cổ nước Nam I, II - ôn Như Nguyễn văn Ngọc
Nxb Trăm Việt, Xuân Thu, Đại Nam
62.Chuyện cổ tích - Tô Nguyệt Đình, nxb Đại Nam, Xuân Thu
63.Cổ tích Việt nam (3 thứ tiếng Việt, Anh, Pháp), nxb Quê Hương
64.Kho tàng chuyện cổ tích Việt nam (I, II, III, IV, V)... Ng.Đổng Chi.
Nxb Khoa học xã hội (Hà Nội)
IV.CA DAO VÀ TỤC NGỮ
65.Tục ngữ phong dao (I, II) - ôn Như Nguyễn văn Ngọc
nxb Sống Mới, Xuân Thu, Đại Nam
66.Hoa đồng cỏ nội - Minh Hương, nxb Sống Mới
67.Tục ngữ ca dao - Bảo Vân, nxb Quê Hương
68.Kinh thi Việt nam - Trương Tửu, nxb Xuân Thu
V. DÂN CA VÀ BÀI HÁT
69.Dân ca Việt nam - Nguyễn Hữu Ba, nxb Sống Mới
70.Dân ca (Folk Songs) - Phạm Duy, nxb Xuân Thu, Đại Nam
71.Nhi đồng ca - nxb Zieleks
72.Tuyển tập bài hát cho Thiếu Nhi VN - Nguyễn Hữu Nghĩa, nxb ?
VI.SỬ ĐỊA
73.Việt Nam thường thức - Bùi Văn Bảo, nxb Quê Hương
74.Việt Sử 1,2 (lớp tư, ba, nhì, nhất) - một nhóm giáo sư
Nxb Institut de l’Asie du Sud-Est
75.Việt Nam sử lược - Trần Trọng Kim, nxb Đại Nam, Xuân Thu, Sống Mới
76.Việt sử toàn thư - Phạm Văn Sơn, nxb Đại Nam, Xuân Thu
77.Người Việt Đất Việt - Cửu Long Giang & Toan ánh, nxb Xuân Thu, Đại Nam
VII.PHONG TỤC
78.Đất lề quê thói - Nhất Thanh Vũ Văn Khiếu, nxb Sống Mới, Đại Nam, Xuân Thu
79.Phong tục Việt Nam - Toan ánh, nxb Đại Nam, Xuân Thu
80.Việt Nam phong tục - Phan Kế Bính, nxb Sống Mới
VIII.VĂN CHƯƠNG
81.12 chuyện ngắn hay nhất thế giới - Nguyễn Hùng sưu tập (5$)
82.20 nhà văn 20 truyện ngắn (6$)
83.Những truyện ngắn hay nhất (2 cuốn 789p) 45 nhà văn
Bình Nguyên Lộc (16$)
84.Truyện tập thơ văn 90 tác giả VN hải ngoại (432p) (9$)
85.Tuyển tập truyện ngắn 1982 (208p) 25 tác giả (6$)
86.Tuyển tập truyện ngắn tiền chiến (396p) 28 tác giả (8$)
87.Tuyển tập truyện ngắn VN (258p) 20 truyện ngắn (6.5$)
88.Tuyển truyện Không Quân (305p) 5 truyện ngắn - Thế Phong (5.25$)
89.Dọc đường gió bụi - Khái Hưng (4.5$)
90.Hồn Bướm Mơ Tiên - Khái Hưng (4.5$)
91.Lời Nguyện - Khái Hưng (4.5$)
92.Những ngày vui - Khái Hưng (4.5$)
93.Nửa chừng xuân - Khái Hưng (4.5$)
94.Thoát Ly - Khái Hưng (5.5$)
95.Tiếng suối reo, truyện ngắn, Khái Hưng (4$)
96.Tiêu sơn tráng sĩ - Khái Hưng (7$)
97.Anh phải sống - Khái Hưng, Nhất Linh (4$)
98.Bướm trắng - Nhất Linh (5.5$)
99.Đoạn Tuyệt - Nhất Linh (5.5$)
100.Đôi bạn - Nhất Linh (5.5$)
101.Giòng sông thanh thủy -Nhất Linh (7.5$)
102.Lạnh lùng - Nhất Linh (5.5$)
103.Nắng Thu - Nhất Linh (4.5$)
104.Những ngày Diễm ảo, truyện ngắn - Nhất Linh (6$)
105.Thương chồng, truyện ngắn - Nhất Linh (4$)
106.Giỗ Đầu Mùa, truyện ngắn - Thạch Lam (4$)
107.Hà Nội bam sáu phố phường, truyện ngắn - Thạch Lam (3.5$)
108.Nắng trong vườn - Thạch Lam (4$)
109.Ngày Mới - Thạch Lam (5.5$)
110.Đớn Hèn, truyện kinh dị - Thế Lữ (4.5$)
Thư mục chi tiết và tối thiểu này là kết quả của nhiều lần suy nghĩ và trao đổi. Nó chẳng phải là phát biểu của một nhu cầu rõ rệt sao ? Nó chẳng phải là dấu chỉ của một công việc có tổ chức và có phương pháp sao ? Trên kia, tôi có gợi qua về nhóm dạy tiếng việt tại làng Hồng ở Bordeaux của thày Nhất Hạnh. Sau khi đã phát họa một chương trình vào năm 1983, đến năm 1985 thì chương trình đã được hoàn hảo hóa và nhóm đã thiết lập được một tủ sách tối thiểu, nhờ thiện chí đóng góp của nhiều bậc hảo tâm, tha thiết với việc dạy tiếng việt cho trẻ em Việt nam, đến năm 1987 thì một trong những người trong nhóm, thày Nguyễn Bá Thu đang soạn một cuốn sách giáo khoa thích hợp cho chương trình và học sinh tại làng Hồng. Muốn có được những sách giáo khoa tốt để dạy tiếng việt cho trẻ em Việt nam, phải cần nhiều khả năng đã vậy, mà còn cần nhiều thiện chí, nhiều đóng góp. Đó là điều mà nhóm dạy tiếng việt tại Giáo xứ vẫn cố gắng tổ chức việc làm của mình và hằng ưu tư cải tiến phương pháp, đang mong chờ tại Cộng Đoàn và tại Qúy Vị, người đọc những dòng này.